Cục Cảnh sát giao thông (Bộ Công an) trả lời:
Luật Giao thông đường bộ tại Khoản 1, Điều 67 quy định: Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô phải có đủ các điều kiện sau đây: “…phương tiện kinh doanh vận tải phải gắn thiết bị giám sát hành trình của xe theo quy định của Chính phủ…”.
Nghị định số 86/2014/NP-CP ngày 10/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô quy định:
+ Tại Khoản 1, Điều 14: Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách, xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ, xe đầu kéo rơ móoc, sơ mi rơ móoc hoạt động kinh doanh vận tải và xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa phải gắn thiết bị giám sát hành trình;
+ Tại Khoản 3, Điều 14 quy định lộ trình lắp đặt thiết bị giám sát hành trình đối với các xe chưa được lắp đặt trước ngày 1/12/2014 như sau:
Trước ngày 1/7/2015 đối với xe taxi, xe đầu kéo rơ móoc, sơ mi rơ móoc, sơ mi rơ móoc hoạt động kinh doanh vận tải;
Trước ngày 1/1/2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 10 tấn trở lên;
Trước ngày 1/7/2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 7 tấn đến dưới 10 tấn;
Trước ngày 1/1/2017 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 3,5 tấn đến dưới 7 tấn;
Trước ngày 1/7/2018 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn.
Tại Khoản 3, Điều 24 Nghị định 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định “Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (đối với loại xe có quy định phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định”.