- Bộ Công an trả lời:
* Đối với vụ TNGT đường bộ, đường thủy nội địa:
Thông tư số 77/2012/TT-BCA ngày 28/12/2012 và Thông tư số 73/2012/TT-BCA ngày 05/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định:
- Trường hợp xác định vụ TNGT không có dấu hiệu phạm tội, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được tin báo về vụ TNGT, cơ quan Cảnh sát giao thông phải tiến hành xem xét, điều tra, giải quyết vụ TNGT; đối với vụ TNGT có nhiều tình tiết phức tạp cần điều tra, xác minh thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
Trường hợp phải thông qua giám định chuyên môn hoặc cần phải có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền phải báo cáo Thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.
- Trường hợp xác định vụ TNGT có dấu hiệu tội phạm thì chuyển giao hồ sơ, tang vật, phương tiện cho Cơ quan cảnh sát điều tra (CSĐT) có thẩm quyền để tiến hành điều tra, giải quyết theo thẩm quyền, thời hạn giải quyết vụ tai nạn thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự.
* Đối với vụ TNGT đường sắt:
Thông tư số 34/2018/TT-BCA ngày 15/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định: Bộ Công an giao Cơ quan CSĐT thụ lý điều tra, giải quyết tất cả các vụ TNGT đường sắt, thời hạn giải quyết vụ tai nạn theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.
Quá trình điều tra, giải quyết vụ TNGT không có dấu hiệu tội phạm thì Cơ quan CSĐT ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự hoặc quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án, nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính chuyển cho Cảnh sát giao thông xử lý thì thời hạn giải quyết được áp dụng theo quy định tại Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
Theo đó, thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 30 ngày, kể từ ngày nhận được các quyết định quy định kèm theo hồ sơ vụ vi phạm. Trong trường hợp cần xác minh thêm thì thời hạn tối đa không quá 45 ngày.