Đất trồng lúa có thế chấp để vay vốn ngân hàng được không?

0:00 / 0:00
0:00
(PLVN) - Bạn Vũ Duy (Hưng Yên) hỏi: Gia đình tôi có 700m2 đất trồng lúa muốn đăng ký thế chấp để vay vốn mở trang trại chăn nuôi gia súc. Xin hỏi, đất trồng lúa có thế chấp để vay vốn ngân hàng được không?
 Luật sư Lê Hiếu.
Luật sư Lê Hiếu.

Luật sư Lê Hiếu - Giám đốc Công ty Luật TNHH Hiếu Hùng tư vấn: Theo điểm a khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định thì đất trồng lúa là đất trồng cây hàng năm là một trong những loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp.

Về quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất, tại khoản 1 Điều 37 Luật Đất đai 2024 nêu rõ: Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định, trong đó có quyền: Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì người sử dụng đất nông nghiệp nói chung, đất trồng lúa nói riêng có quyền thế chấp quyền sử dụng đất tại các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:

Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này.

Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật.

Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.

Trong thời hạn sử dụng đất. Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

Như vậy, người sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức có thể thế chấp quyền sử dụng để vay vốn ngân hàng khi đáp ứng các điều kiện nêu trên.

Đồng thời, theo Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 12/2024/TT-NHNN, người muốn thế chấp quyền sử dụng đất cần phải đáp ứng các điều kiện nhất định theo quy định.

Đọc thêm