Tăng 8% lương hưu, trợ cấp hàng tháng
Nhằm lấp khoảng trống về chính sách cho nhóm đối tượng nghỉ hưu trong giai đoạn từ 01/01/2015 đến 30/04/2016, Chính phủ đã ban hành Nghị định 55/2016/NĐ-CP vào ngày 15/6/2015. Theo đó, điều chỉnh tăng 8% mức lương hưu, trợ cấp hàng tháng cho nhóm đối tượng nêu trên.
Thời điểm điều chỉnh mức lương, trợ cấp tăng thêm tính từ tháng bắt đầu hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng. Ngoài ra, Nghị định còn nâng đồng loạt mức lương hưu, trợ cấp mất sức lao động đối với những đối tượng được hưởng thấp hơn 2.000.000 đồng/người/tháng.
Chính thức áp dụng chính sách tiền lương mới có lợi cho người lao động |
Nâng đồng loạt mức hỗ trợ lên 2.000.000 đồng/người
Với trường hợp người có mức lương hưu, trợ cấp mất sức lao động và trợ cấp hàng tháng theo quy định thấp hơn 2 triệu đồng, Nghị định 55/2016/NĐ-CP quy định mức hưởng được điều chỉnh từ ngày 1/1/2016 đối với người đang hưởng trước ngày 1/1/2016 và tính từ tháng bắt đầu hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng đối với người bắt đầu hưởng trong giai đoạn từ ngày 1/1/2016 đến ngày 31/12/2016.
Tính mức lương mới cho cán bộ, công chức trên “nền” lương cơ sở 1.210.000 đồng
Cán bộ, công chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; Cán bộ, công chức, viên chức được Điều động, biệt phái đến làm việc tại các hội, tổ chức phi Chính phủ, dự án và cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam theo quyết định của cấp có thẩm quyền… thuộc đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
Quy định mới về hỗ trợ lao động đi làm việc ở nước ngoài
Đối tượng là người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Nghị định 61/2015/NĐ-CP sẽ được nhận hỗ trợ theo hướng dẫn mới tại Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC với mức hỗ trợ được quy định về đào tạo nghề, đào tạo ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết, tiền ăn trong thời gian đào tạo và chi phí đi lại,..
Người lao động tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch này thuộc huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP (ngày 27/12/2008) được hỗ trợ thêm tiền ở và tiền trang cấp đồ dùng cá nhân thiết yếu.
Xác định quỹ tiền lương thực hiện công ty TNHH MTV 100% vốn Nhà nước
Nghị định 52/2016/NĐ-CP quy định tiền lương, thưởng đối với quản lý công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Đối với quản lý chuyên trách, căn cứ vào số người quản lý và mức tiền lương bình quân kế hoạch gắn với mức độ thực hiện chỉ tiêu được nêu trong Nghị định. Nếu lợi nhuận vượt kế hoạch thì cứ 1% lợi nhuận, quản lý được tính thêm tối đa 1% tiền lương; không vượt quá 20% mức tiền lương bình quân kế hoạch.
Đối với quản lý không chuyên trách: Tính trên cơ sở số quản lý, thời gian làm việc và mức thù lao theo Nghị định.
Tăng thêm nhóm công việc phải nghiêm ngặt an toàn vệ sinh, lao động
So với quy định cũ, Thông tư 13/2016/TT-BLĐTBXH có bổ sung thêm mới một số nhóm công việc mới như: Các công việc làm việc trên cao cách mặt bằng làm việc từ 2 mét trở lên; công việc làm việc có tiếp xúc bức xạ ion hóa; công việc có tiếp xúc điện từ trường tần số cao ở dải tần số từ 30 GHz tới 300 GHz; công việc chế tạo, sử dụng, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình, thiết bị, hóa chất, dung dịch dùng trong lĩnh vực khai thác khoáng sản, khai thác dầu khí, các sản phẩm của dầu khí trên biển và trên đất liền…
Công ty vốn chi phối của Nhà nước: Lương của "sếp" không quá 36 triệu đồng
Ngày 13/06/2016, Chính phủ ban hành Nghị định 52/2016/NĐ-CP quy định tiền lương, thưởng đối với quản lý công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Đối với quản lý chuyên trách: căn cứ vào số người quản lý và mức tiền lương bình quân kế hoạch gắn với mức độ thực hiện chỉ tiêu theo Điều 5 Nghị định này, nếu lợi nhuận vượt kế hoạch thì cứ 1% lợi nhuận, quản lý được tính thêm tối đa 1% tiền lương và không vượt quá 20% mức tiền lương bình quân kế hoạch.
Đối với quản lý không chuyên trách: tính trên cơ sở số quản lý, thời gian làm việc và mức thù lao theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định này.