Từ đó giúp công tác xây dựng, áp dụng, thi hành pháp luật được hiệu quả, thuận tiện, tăng cường tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật và triển khai hiệu quả các nhiệm vụ mà Bộ Tư pháp được giao thực hiện tại Kế hoạch số 126 của Thủ tướng Chính phủ.
Theo đó, phạm vi hệ thống hóa văn bản là tất cả các VBQPPL được ban hành tính đến ngày 31/12/2018 qua rà soát xác định còn hiệu lực (bao gồm cả các văn bản được ban hành nhưng tính đến hết ngày 31/12/2018 chưa có hiệu lực, trừ Hiến pháp) thuộc trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa của Bộ Tư pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 139 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Trách nhiệm của Bộ Tư pháp là xác định đầy đủ và chính xác các VBQPPL thuộc trách nhiệm thực hiện hệ thống hóa; tập hợp đầy đủ văn bản và kết quả rà soát văn bản để hệ thống hóa; kiểm tra lại kết quả rà soát văn bản và rà soát bổ sung; xác định văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa; công bố Tập hệ thống hóa văn bản…