Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp

Bộ Tài chính đang dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 55/2010/QH12 (Nghị quyết 55) của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp. Một trong những nội dung cơ bản của dự thảo là quy định cụ thể các đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp.

[links()]Bộ Tài chính đang dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 55/2010/QH12 (Nghị quyết 55) của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp. Một trong những nội dung cơ bản của dự thảo là quy định cụ thể các đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Thứ nhất, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm; diện tích đất làm muối.

Trong đối tượng này, dự thảo giải thích rõ: Diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm bao gồm diện tích đất có quy hoạch, kế hoạch trồng ít nhất một vụ lúa trong năm hoặc diện tích đất có quy hoạch, kế hoạch trồng cây hàng năm nhưng thực tế có trồng ít nhất một vụ lúa trong năm.

Thứ hai, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao hoặc công nhận cho hộ nghèo.

Việc xác định hộ nghèo được căn cứ vào chuẩn nghèo ban hành theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Trường hợp UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quy định cụ thể chuẩn nghèo tại địa phương theo quy định của pháp luật thì căn cứ chuẩn nghèo do địa phương ban hành để xác định hộ nghèo.
Thứ ba, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp cho 4 đối tượng sau: 1- Hộ gia đình, cá nhân nông dân được Nhà nước giao hoặc công nhận đất để sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả đất được thừa kế, cho tặng, nhận chuyển quyền sử dụng đất; 2- Hộ gia đình, cá nhân là xã viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, nông, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp; 3- Hộ gia đình, cá nhân là nông trường viên, lâm trường viên đã nhận đất giao khoán ổn định của nông, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp; 4- Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp có quyền sử dụng đất nông nghiệp góp đất của mình để thành lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Hợp tác xã.

Trao đổi với phóng viên Cổng TTĐT Chính phủ, Phòng Thuế Tài sản -  Bộ Tài chính cho biết: Để bao quát hết các đối tượng được miễn thuế, bảo đảm rõ ràng, minh bạch, tránh vướng mắc trong quá trình thực hiện, dự thảo đã giải thích cụ thể hơn về 4 đối tượng hộ gia đình, cá nhân nói trên.

Chẳng hạn, trong dự thảo nêu rõ, nông trường viên, lâm trường viên bao gồm cán bộ, công nhân, viên chức đang làm việc cho nông, lâm trường quốc doanh; hộ gia đình có người đang làm việc cho nông, lâm trường quốc doanh hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, được hưởng chế độ đang cư trú trên địa bàn; hộ gia đình có nhu cầu trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đang cư trú trên địa bàn.

Dự thảo Nghị định khi được thông qua, thời hạn miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp sẽ được thực hiện từ ngày 1/1/2011 đến hết ngày 31/12/2020.
Chinh phu

Đọc thêm