Thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2010; Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2011
Phần thứ nhất
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2010
I. Về phát triển kinh tế:
Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn ước 43.280 tỷ đồng, tăng 13,02% so cùng kỳ, trong đó: khu vực Trung ương tăng 5,5%, bằng 102,8% kế hoạch; khu vực địa phương tăng 12%, bằng 94,2% kế hoạch; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 17%, bằng 102,5% kế hoạch.
Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp: Tổng diện tích gieo trồng cả năm 109.909 ha, giảm 0,25% so với cùng kỳ, bằng 100,86% kế hoạch năm. Năng suất lúa bình quân cả năm ước 60,03 tạ/ha, tăng 1,28% so với cùng kỳ, đạt 102,2% kế hoạch năm; sản lượng ước giảm 0,6% so với cùng kỳ. Chăn nuôi: tổng đàn gia cầm tăng 11,78%, đàn lợn tăng 0,39%, đàn bò tăng 0,26%, đàn trâu giảm 1,75% so với cùng kỳ. Giá trị sản xuất nông nghiệp ước 2.831,8 tỷ đồng, tăng 4,52% so với cùng kỳ, đạt kế hoạch. Sản xuất thuỷ sản: Tổng sản lượng thủy sản ước đạt 90,6 nghìn tấn, tăng 4,7% so với cùng kỳ; trong đó: nuôi trồng tăng 6,2%; khai thác tăng 3,2%. Giá trị sản xuất thủy sản ước 1.022,1 tỷ đồng, tăng 8,01% so cùng kỳ, đạt kế hoạch.
Hoạt động thương mại - dịch vụ: Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ ước tăng 23,8% so với cùng kỳ; đạt 101,6% kế hoạch. Tổng kim ngạch xuất khẩu ước 1.953,9 triệu USD, tăng 16% so với cùng kỳ, đạt 100,7% kế hoạch; Tổng kim ngạch nhập khẩu ước 1.980,1 triệu USD, tăng 17% so với cùng kỳ, đạt 103,1% kế hoạch. Sản lượng hàng qua các cảng trên địa bàn thành phố ước 35,2 triệu tấn, tăng 10,8%, đạt 100,6% kế hoạch. Vận tải: Vận chuyển hàng hoá trên địa bàn ước tăng 16% về tấn, luân chuyển hàng hoá tăng 14% về tấn km so cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa tăng 22,1% so với cùng kỳ. Vận chuyển hành khách tăng 4,0% về người và 2,0% về người km; doanh thu vận tải hành khách tăng 13% so với cùng kỳ. Bưu chính viễn thông: số thuê bao điện thoại phát triển mới trong năm ước đạt 950 nghìn thuê bao; thuê bao internet ước tăng thêm 13.500 thuê bao. Tổng lượng khách du lịch đến Hải Phòng ước tăng 3,7% so với cùng kỳ, đạt 98,8% kế hoạch; trong đó khách quốc tế tăng 0,6% so với cùng kỳ và bằng 81,1% kế hoạch. Tổng doanh thu khách sạn, nhà hàng, du lịch, dịch vụ ước 7.596,3 tỷ đồng, tăng 8,1% so với cùng kỳ.
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước 37.265 tỷ đồng, tăng 27,5% so với năm 2009; trong đó: thu thuế Hải quan 31.429 tỷ đồng, tăng 30%; thu nội địa ước 5.836 tỷ đồng, tăng 15,3%, vượt kế hoạch. Tổng chi ngân sách địa phương ước trên 5.384 tỷ đồng, tăng 9,5% so với kế hoạch trung ương giao và tăng 4,7% so với kế hoạch Hội đồng nhân dân giao; trong đó chi đầu tư phát triển ước 1.691,85 tỷ đồng, chi thường xuyên ước 3.539,3 tỷ đồng.
Tín dụng: Tổng nguồn vốn huy động ước tăng 29% so với cùng kỳ; tổng dư nợ cho vay tăng 26% so với cùng kỳ. Dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất mua máy móc thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và xây dựng nhà ở khu vực nông thôn theo Quyết định 2213/QĐ-TTg là 1.230 triệu đồng; cho vay hộ nông dân phục vụ sản xuất kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi 4.096 tỷ đồng. Cho vay các đối tượng chính sách của các Ngân hàng Chính sách xã hội là 1.450 tỷ đồng; trong đó: cho vay hộ nghèo đạt 611 tỷ đồng, cho vay giải quyết việc làm 85 tỷ đồng.
Huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển: Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn thành phố cả năm ước thực hiện 32.177,4 tỷ đồng, tăng 19% so cùng kỳ, trong đó: trung ương quản lý 4.392,6 tỷ đồng, tăng 14,9%; địa phương 22.331,8 tỷ đồng, tăng 18,6%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 5.453 tỷ đồng, tăng 24,6% so với cùng kỳ. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ước cấp mới cho 21 dự án và 13 lượt dự án tăng vốn với tổng vốn thu hút 200 triệu USD, bằng 100% kế hoạch. Tính đến nay trên địa bàn thành phố có 297 dự án FDI còn hiệu lực với số vốn đăng ký 4.400 triệu USD, vốn thực hiện đạt 47,5% tổng vốn đăng ký. Vốn tài trợ của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài: thành phố đã phê duyệt 6 Chương trình dự án phi Chính phủ nước ngoài và 1 khoản viện trợ phi dự án với tổng số tiền 2,7 tỷ đồng tương đương 1,4 triệu USD. Giải ngân nguồn vốn ODA: tiến độ thực hiện giải ngân nguồn vốn các dự án ODA năm 2010 đạt 606,26 triệu USD bằng 100% kế hoạch năm. Các dự án đã cơ bản thực hiện theo tiến độ cam kết với các nhà tài trợ, dự án cấp nước Kiến An đã hoàn thành và đưa vào sử dụng; dự án Cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng khu dân cư thu nhập thấp thành phố Hải Phòng đang trong giai đoạn hoàn thiện công tác thi công các công trình thuộc giai đoạn 1 và chuyển sang triển khai các gói thầu thi công cơ sở hạ tầng cấp 3 thuộc giai đoạn 2 của dự án. Công tác thẩm định dự án đầu tư: đã thẩm định phê duyệt 97 dự án đầu tư, trong đó: 64 dự án duyệt mới với tổng mức đầu tư 3.960,95 tỷ đồng; 33 dự án điều chỉnh tăng vốn với tổng vốn đầu tư 1.413,45 tỷ đồng. Công tác cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: ước cả năm cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh cho 3.423 doanh nghiệp với số vốn đăng ký 12.191 tỷ đồng, giảm 1,7% về số doanh nghiệp và tăng 38,8% về vốn so với cùng kỳ. Công tác hậu kiểm doanh nghiệp được tập trung chỉ đạo, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng cho các doanh nghiệp, trong năm 2010 đã tiến hành thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (và đăng ký thuế) của 674 doanh nghiệp. Tiến hành làm thủ tục giải thể theo trình tự của Luật Doanh nghiệp 2005 cho 130 doanh nghiệp, chi nhánh và văn phòng đại diện
II. Công tác quản lý và phát triển đô thị, quản lý tài nguyên môi trường
Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch, đô thị: Triển khai thực hiện Quyết định 1448/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050. Hoàn thành đề án quy hoạch vị trí xây dựng Cảng hàng không quốc tế tại huyện Tiên Lãng. Thành lập Ban chỉ đạo thành phố thực hiện Dự án tuyến đê quai lấn biển huyện Tiên Lãng. Thông qua đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 khu đô thị Bắc sông Cấm. Tổ chức nghiên cứu lập và điều chỉnh 19 quy hoạch chi tiết; giới thiệu địa điểm cho 21 hồ sơ; cấp chứng chỉ quy hoạch cho 133 hồ sơ khối cơ quan với diện tích 1.440,2 ha, cấp giấy phép xây dựng cho 210 hồ sơ. Thành lập Ban chỉ đạo chính sách nhà ở và thị trường bất động sản thành phố; lập kế hoạch phát triển nhà, khu đô thị mới trên địa bàn thành phố đến năm 2025. Triển khai xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 09/2010/NQ-HĐND của HĐND thành phố về nhiệm vụ, giải pháp thu gom, xử lý chất thải rắn ở nông thôn trên địa bàn thành phố giai đoạn 2010 - 2020. Triển khai nhiệm vụ thường trực Ban chỉ đạo hỗ trợ hộ nghèo khu vực nông thôn về nhà ở theo quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12-12-2008 của Thủ tướng Chính phủ. Công tác quản lý đê điều: hoàn thành dự án tu bổ đê điều thường xuyên năm 2010; dự án nâng cấp tuyến đê biển 2 (Kiến Thụy - Đồ Sơn). Hoàn thành và đưa vào sử dụng 25 hệ cấp nước tập trung, 2.025 bể nước mưa; tỷ lệ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh: 92%, đạt kế hoạch.
Công tác giao thông vận tải: Công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên các tuyến đường và các tuyến phố nội thành được quan tâm chỉ đạo, bảo đảm an toàn cho các phương tiện tham gia giao thông. Công tác quản lý vận tải hành khách bằng đường thủy, đường bộ được chỉ đạo điều phối bảo đảm đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân, đặc biệt trong các dịp lễ, Tết. Kiểm tra xử lý giải tỏa chống lấn chiếm hành lang an toàn giao thông, tập trung giải quyết các điểm đen, điểm nguy cơ tiềm ẩn gây mất an toàn giao thông; kịp thời ngăn chặn các vi phạm về trật tự an toàn giao thông, xâm hại đến các công trình giao thông.
Công tác quản lý đất đai, tài nguyên và môi trường: Triển khai rà soát, thu hồi 6,5 ha đất 10% của các dự án phát triển nhà theo kế hoạch; thông báo thu hồi 794,4 ha đất để bồi thường, giải phóng mặt bằng phục vụ việc giao đất, cho thuê đất đối với 90 dự án đầu tư. Thẩm định bản đồ địa chính trích đo để phục vụ cho việc giao đất, thuê đất, thu hồi đất đối với 136 dự án với 1.199 ha. Cấp 218 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, 29.092 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho gia đình, cá nhân. Đến ngày 31-12-2010 hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho gia đình, cá nhân toàn thành phố theo quy định của Chính phủ. Hoàn thành kiểm kê đất đai 5 năm 2006 – 2010 và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 (đứng thứ 6/63 tỉnh, thành phố). Tổ chức triển khai việc kiểm tra bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010; thẩm định đề cương phương án kỹ thuật dự án quai đê lấn biển huyện Tiên Lãng. Lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2020. Xây dựng bảng giá đất của thành phố năm 2011.
Thực hiện quan trắc chất lượng không khí thành phố, quan trắc chất lượng nước mặt của các nguồn nước ngọt cung cấp cho sinh hoạt của thành phố, quan trắc chất lượng nước mặt tại một số hồ điều hòa, kênh và cửa xả của thành phố. Công bố Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản thành phố Hải Phòng đến năm 2020 theo Nghị quyết số 19/2009/NQ-HĐND ngày 1112-2009 của HĐND thành phố. Lập đề cương xây dựng kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu và nước biển dâng thành phố Hải Phòng đến năm 2025. Hoàn thiện nội dung Đề án quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2025. Xây dựng kế hoạch quan trắc môi trường thành phố năm 2011.
III. Lĩnh vực Văn hoá - xã hội:
Công tác giáo dục - đào tạo: Năm học 2009 – 2010 tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THPT của thành phố đạt 98,96% (trong đó có 18 trường THPT tỷ lệ đỗ tốt nghiệp 100%). Đội tuyển thành phố dự thi học sinh giỏi toàn quốc có 82 học sinh dự thi đoạt 72 giải, trong đó có 7 giải nhất, 35 giải nhì. Tham dự thi quốc tế các môn Hóa học và Vật lý có 1 học sinh đạt Huy chương bạc Olympic Vật lý quốc tế và 1 học sinh đạt Huy chương đồng Olympic Hóa học; 1 học sinh được Bằng khen cuộc thi Vật lý châu Á Thái Bình Dương; Hải Phòng là địa phương duy nhất trong cả nước 15 năm liền có học giỏi đoạt giải quốc tế. Tổ chức Hội nghị sơ kết Dự án chiếu sáng học đường, đã thực hiện, cải tạo nâng cấp trên 1.200 phòng học đạt tiêu chuẩn chiếu sáng học đường. Đến nay toàn thành phố đã có 217/733 trường đạt chuẩn quốc gia, tỷ lệ 29,6%. Hoàn thiện Đề án quy định mức thu học phí đối với giáo dục mầm non và phổ thông công lập trên địa bàn thành phố năm học 2010-2011.
Công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân: Triển khai tích cực các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, khống chế kịp thời các vụ dịch xảy ra trên địa bàn như: dịch cúm A(H1N1), dịch tiêu chảy cấp…Công tác khám, chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, người bệnh bảo hiểm y tế đã được triển khai ở tuyến xã, phường. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Quyết định số 1816/QĐ-BYT của Bộ Y tế về việc luân phiên cán bộ từ bệnh viện tuyến trên về công tác tại tuyến dưới. Duy trì 100% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. Tổ chức 11 cuộc thanh tra, kiểm tra trên các lĩnh vực khám, chữa bệnh, công tác hành nghề y dược tư nhân, vệ sinh an toàn thực phẩm; qua thanh tra đã phát hiện, xử phạt 126 đơn vị cá nhân vi phạm. Công tác phòng, chống HIV/AIDS được chú trọng, năm 2010 số người nhiễm HIV mới giảm 5% so với năm 2009; thực hiện có hiệu quả dự án điều trị thay thế Methadone, hiện đang điều trị 1.000 trường hợp nghiện, tiếp tục triển khai mở rộng 4 điểm điều trị Methadon tại các quận Hải An, Dương Kinh, Hồng Bàng và huyện An Dương.
Công tác dân số, gia đình và trẻ em: Công tác tuyên truyền vận động, giáo dục về dân số kế hoạch hóa gia đình tiếp tục được đổi mới về nội dung, hình thức; các chương trình mục tiêu, đề án về nâng cao chất lượng dân số, đề án kiểm soát dân số vùng biển đảo, ven biển, tiếp tục được triển khai có hiệu quả. Kiện toàn hệ thống tổ chức Dân số - KHHGĐ từ thành phố đến quận, huyện, xã, phường. Số trường hợp sinh con thứ 3 trở lên giảm 31 người so với năm 2009. Tiếp tục triển khai Dự án Bảo vệ trẻ em thành phố Hải Phòng giai đoạn 2000 – 2010; tiếp nhận dự án Tư pháp thân thiện cho trẻ em tại quận Lê Chân và huyện Thủy Nguyên.
Công tác văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao: Tổ chức tốt các hoạt động văn hoá, thể thao chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước và thành phố trong năm 2010. Tổ chức thành công Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn thành phố giai đoạn 2000-2010. Công tác quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch được triển khai có tiến bộ; tổ chức thanh tra, kiểm tra 90 đợt với 250 buổi đối với các điểm kinh doanh hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa, trong đó có cả phương tiện thủy hoạt động du lịch... Thể dục - thể thao: tổ chức thành công Lễ khai mạc Đại hội Thể dục thể thao thành phố lần thứ 6 và 18 môn thi đấu trong chương trình Đại hội. Đoàn vận động viên Hải Phòng tham gia thi đấu 95 giải thể thao quốc gia và quốc tế, giành 380 huy chương các loại, phá và lập 15 kỷ lục quốc gia. Đội bóng đá chuyên nghiệp Xi măng Hải Phòng đạt danh hiệu Á quân tại giải Bóng đá Vô địch quốc gia 2010. Tiếp tục duy trì tốt công tác đào tạo, huấn luyện, chuẩn bị lực lượng tham gia các giải thi đấu thể thao quốc gia và quốc tế trong năm 2011.
Phát triển du lịch: Các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch được triển khai gắn với các sự kiện của thành phố, tổ chức thành công Tuần lễ Văn hóa thể thao và Du lịch thành phố Hải Phòng lần thứ nhất. Sơ kết 3 năm thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 22-11-2006 của Ban Thường vụ Thành ủy Hải Phòng về phát triển du lịch Hải Phòng giai đoạn 2006 – 2010, định hướng đến năm 2020. Kiện toàn Ban chỉ đạo thành phố về Du lịch. Triển khai thực hiện tổng điều tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ lữ hành du lịch trên địa bàn thành phố; điều tra, rà soát, thống kê tổng thể nguồn tài nguyên và các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn thị trấn Cát Bà, huyện Cát Hải.
Công tác lao động - thực hiện chính sách xã hội: Số lao động được giải quyết việc làm năm 2010 ước đạt 47.353 lượt người, tăng 4,7% so với năm 2009, đạt 100,75% kế hoạch; tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn quốc gia cũ) giảm còn 3,86%. Tổ chức phổ biến pháp luật lao động, huấn luyện an toàn vệ sinh lao động cho các doanh nghiệp; tiến hành thanh tra việc thực hiện Bộ luật Lao động tại doanh nghiệp, kịp thời chấn chỉnh những tồn tại yếu kém trong công tác chấp hành pháp luật lao động, công tác bảo đảm vệ sinh an toàn lao động. Tổ chức “Tuần lễ quốc gia về an toàn – vệ sinh lao động – phòng, chống cháy nổ” lần thứ 12. Tổ chức thăm hỏi, tặng quà cho các đối tượng chính sách nhân dịp Tết Nguyên đán, các ngày lễ lớn và kỷ niệm 55 năm Ngày giải phóng Hải Phòng với tổng số tiền 24.088 triệu đồng. Triển khai điểm Đề án thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 tại huyện An Dương và Vĩnh Bảo. Tổ chức Hội nghị tổng kết dự án phục hồi chức năng cho người khuyết tật dựa vào cộng đồng.
Công tác khoa học - công nghệ: Tổ chức tư vấn xét duyệt, đánh giá nghiệm thu, kiểm tra tiến độ thực hiện 100 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thành phố. Thẩm định công nghệ 27 dự án đầu tư, thẩm định cấp phép X-quang y tế cho 8 cơ sở. Hỗ trợ kinh phí xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO cho 50 đơn vị; tổng số các tổ chức, doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO trên địa bàn thành phố đến nay là 390 đơn vị. Tổng kết thanh tra chuyên đề về an toàn bức xạ hạt nhân và đo lường tại các cơ sở bức xạ năm 2010; hoàn chỉnh kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ trên địa bàn thành phố. Tổ chức cho các đơn vị của thành phố tham gia Hội chợ Công nghệ và Thiết bị vùng đồng bằng sông Hồng 2010 tại Quảng Ninh.
Bảo hiểm xã hội: Ước thu bảo hiểm xã hội đạt 1.854 tỷ đồng, bằng 103% kế hoạch năm, tăng 52,94% so với cùng kỳ. Chi các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho hơn 1,4 triệu lượt người với tổng số tiền 2.613 tỷ đồng; chi khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho hơn 1,9 triệu lượt người với tổng số tiền 447 tỷ đồng. Cấp mới 56 nghìn sổ bảo hiểm xã hội và 1,03 triệu thẻ bảo hiểm y tế; xét duyệt 82.170 hồ sơ chế độ bảo hiểm xã hội các loại bảo đảm đúng chế độ, chính sách. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Phát triển bảo hiểm y tế tự nguyện hộ gia đình tại Hải Phòng” triển khai phương thức thanh toán chi phí khám chữa bệnh theo định suất tại 65/71 cơ sở khám chữa bệnh có đăng ký khám chữa bệnh ban đầu.
Công tác thông tin và truyền thông: Khai trương và đưa vào hoạt động chính thức Hệ thống cổng thông tin điện tử thành phố, hệ thống hội nghị truyền hình thành phố. Hoàn thành và đưa vào khai thác Mạng truyền số liệu chuyên dùng các cơ quan Đảng và Nhà nước thành phố. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền về các hoạt động chào mừng 55 năm Ngày giải phóng Hải Phòng, Đại lễ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội và các ngày lễ lớn trong năm. Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 58-CT/TƯ của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH. Hoàn thành cuộc điều tra thống kê hiện trạng phổ cập dịch vụ điện thoại, internet và nghe nhìn năm 2010. Năm 2010 thành phố Hải Phòng xếp thứ 4/63 tỉnh, thành phố trong cả nước về chỉ số sẵn sàng về công nghệ thông tin, vượt 2 bậc so với năm 2009.
IV. Về công tác nội chính:
Công tác cải cách hành chính: Tổ chức thành công Hội nghị tổng kết Chương trình tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ giai đoạn 2001-2010. Công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”; đến nay 100% số huyện, quận, sở ngành và xã, phường, thị trấn có bộ phận “một cửa” 9 sở, ban ngành thành phố, 13 huyện, quận và 36 xã, phường, thị trấn thực hiện mô hình bộ phận “một cửa” liên thông, hiện đại; gần 50% số cơ quan hành chính nhà nước đã thực hiện mô hình bộ phận “một cửa” có phần độc lập chuyên trách. Hải Phòng là địa phương đứng trong tốp đầu cả nước về thực hiện cải cách hành chính, đứng thứ 3 toàn quốc về thực hiện xong trước thời hạn quy định trong việc rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính theo Đề án 30 của Chính phủ. Kiện toàn công tác tổ chức bộ máy một số sở, ban, ngành và ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn thành phố. Thành lập Ban chỉ đạo, Ban quản lý dự án tuyến đê quai lấn biển huyện Tiên Lãng. Thực hiện chuyển đổi mô hình hoạt động của 17 doanh nghiệp nhà nước. Triển khai Nghị định số 92/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Chuẩn bị báo cáo 10 năm về thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam. Hoạt động thi đua khen thưởng: Tổ chức thành công Đại hội thi đua yêu nước thành phố lần thứ 7 (làm điểm cho 27 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương). Tổ chức Lễ kỷ niệm và tôn vinh doanh nhân tiêu biểu của thành phố nhân Ngày Doanh nhân Việt Nam 13-10. Công tác tôn giáo: Tổ chức nghiệm thu đề tài khoa học “Đạo Tin lành ở Hải Phòng và những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác tôn giáo trong lĩnh vực này, đến năm 2020”. Giải quyết tốt vụ việc sinh hoạt tôn giáo vi phạm pháp luật của điểm nhóm Tin lành “Gia đình thế giới”. Tổ chức lớp bồi dưỡng nghiệp vụ đội ngũ cán bộ, công chức các quận, huyện làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo. Các hoạt động tôn giáo trên địa bàn thành phố diễn ra ổn định.
Công tác tư pháp: Đã thẩm định 42 văn bản quy phạm pháp luật cấp thành phố trước khi ban hành; tổ chức kiểm tra 56 văn bản văn bản quy phạm pháp luật cấp thành phố, 92 văn bản của các quận, huyện và rà soát 132 thủ tục hành chính. Tổ chức Hội nghị đánh giá 6 năm thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TƯ ngày 3-12-2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Chỉ thị số 30-CT/TU của Ban Thường vụ Thành ủy Hải Phòng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân. Công tác thi hành án dân sự, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý có chuyển biến tích cực. Năm 2010 đã trợ giúp pháp lý cho 665 trường hợp, trong đó trợ giúp pháp lý lưu động 335 trường hợp.
Công tác thanh tra: Thanh tra thành phố và thanh tra các quận, huyện, sở, ngành đã tiến hành 76 cuộc thanh tra, 1.439 cuộc kiểm tra; qua thanh tra, kiểm tra đã phát hiện các sai phạm về kinh tế, đề nghị thu hồi nộp ngân sách nhà nước 4,41 tỷ đồng. Đã tiếp 4.872 lượt công dân, nhận và xử lý 1.779 đơn thư các loại. Tập trung rà soát, xem xét, giải quyết các vụ tồn đọng kéo dài theo Kế hoạch số 319/KH-TTCP ngày 20-2-2009 của Thanh tra Chính phủ. Tiến hành 19 cuộc thanh tra trách nhiệm thủ trưởng trong công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí: Tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn học tập Luật Phòng,chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí cho các cấp, ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn thành phố. Thực hiện công khai, dân chủ trong tuyển dụng, bố trí, quy hoạch đào tạo, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ. Thực hiện chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27-10-2007 của Chính phủ, đến nay 100% số quận, huyện, sở, ngành đã xây dựng kế hoạch, lập danh mục các vị trí phải chuyển đổi theo quy định; 16 cơ quan, tổ chức đã ban hành văn bản quy định danh mục các vị trí công tác phải định kỳ chuyển đổi; một số ngành như Hải quan, Ngân hàng, Thuế, Kho bạc…thực hiện quy định của ngành hằng năm định kỳ 6 tháng đều tiến hành luân chuyển, luân phiên nhiều đợt cán bộ phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng. Công khai minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được thực hiện khá nghiêm túc gắn với công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp tục rà soát sửa đổi, bổ sung các định mức tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật, chi tiêu nội bộ, các quy định thực hiện tiết kiệm trong quản lý và trong sản xuất; đến nay có 770 đơn vị sự nghiệp thực hiện khoán chi phí hành chính trong đó có 498 đơn vị xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, hằng năm đã tiết kiệm được từ 10 - 15% chi phí, tăng thu nhập cho người lao động từ 7 - 10% ngoài lương cơ bản. Đã có 94/103 đơn vị báo cáo tổng hợp kê khai minh bạch tài sản thu nhập năm 2009, đạt tỷ lệ 91,2%.
An ninh chính trị – trật tự an toàn xã hội: An ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; bảo đảm tuyệt đối an toàn Đại hội Đảng các cấp, các sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội của đất nước và thành phố. Tình hình khiếu kiện vượt cấp giảm, nhiều điểm khiếu kiện phức tạp đã được tập trung giải quyết ổn định, không để phát sinh, hình thành “điểm nóng”; xác lập và xóa nhiều chuyên án, ổ nhóm tội phạm đặc biệt nguy hiểm, liên tục mở các đợt tấn công trấn áp mạnh mẽ tội phạm ma túy và các tệ nạn xã hội. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc phát triển cả bề rộng và chiều sâu góp phần giữ vững an ninh chính trị. Tổ chức đợt cao điểm thu hồi vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và ngăn chặn việc sản xuất, tàng trữ, buôn bán, đốt pháo, thả đèn trời. Phạm pháp hình sự được kiềm chế, xảy ra 853 vụ phạm pháp hình sự, giảm 0,4% so với năm 2009, điều tra khám phá 735/853 vụ đạt tỷ lệ 86,2%, bắt giữ xử lý 951 đối tượng; bắt giữ 368 vụ tàng trữ, sử dụng, mua bán trái phép chất ma túy. Phát hiện điều tra xác minh 445 vụ việc xâm hại môi trường, xử lý 415 vụ với số tiền phạt vi phạm hơn 1 tỷ đồng. Trong năm xảy ra 123 vụ tai nạn giao thông làm chết 122 người, bị thương 67 người, không tăng giảm về số vụ, giảm 1 người chết và tăng 9 người bị thương so với năm 2009.
Công tác quân sự địa phương: Duy trì nghiêm nền nếp, chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, đặc biệt trong các ngày lễ lớn của đất nước và thành phố trong năm. Tổ chức tốt công tác bắn pháo hoa đêm giao thừa mừng Tết Nguyên đán và kỷ niệm 55 năm Ngày giải phóng Hải Phòng. Thực hiện tốt nhiệm vụ phòng, chống cháy nổ, cháy rừng, phòng chống lụt bão – tìm kiếm cứu nạn. Chỉ đạo các cơ quan và đơn vị tổ chức huấn luyện quân sự cho các đối tượng theo kế hoạch; hoàn thành kế hoạch huấn luyện dân quân tự vệ. Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho đối tượng 2,3,4,5 thành phố và các đối tượng chức sắc, chức việc tôn giáo và trưởng các dòng họ trên địa bàn thành phố. Tổ chức tổng kết 10 năm thực hiện công tác giáo dục quốc phòng – an ninh; Sơ kết 5 năm thực hiện Nghị định số 65/NĐ-CP ngày 1-7-2002 của Chính phủ về công tác phòng không nhân dân. Tổ chức thu hồi, xử lý vũ khí, vật liệu nổ ngoài luồng, đạn cấp 5 theo quy định bảo đảm tuyệt đối an toàn. Tổ chức Lễ giao quân đợt 1, đợt 2 năm 2010 bảo đảm chỉ tiêu, đúng luật, an toàn. Tổng kết 4 năm (2007-2010) thực hiện Đề án xóa nghèo cho hội viên Hội Cựu chiến binh thành phố, giúp đỡ các hội viên ổn định cuộc sống, xây dựng quê hương. Bộ đội biên phòng: Tập trung triển khai các biện pháp công tác quản lý, bảo vệ chủ quyền, đấu tranh với hoạt động của các loại đối tượng, trọng tâm là công tác quản lý, bảo vệ chủ quyền vùng biển, đảo, cửa khẩu cảng của thành phố và phòng, chống buôn lậu khoáng sản. Kiểm tra an toàn hàng hải đối với các phương tiện thủy hoạt động trên địa bàn, lập biên bản xử lý vi phạm hành chính đối với các phương tiện vi phạm. Làm việc với đoàn công tác của Bộ Nhập cư và Quốc tịch Ô-xtrây-li-a đến làm việc, khảo sát tại Biên phòng cửa khẩu cảng Hải Phòng. Phối hợp với Hải quan, Công an tổng rà soát 718 công-ten-nơ hàng hóa tồn đọng tại các bãi cảng từ năm 2005 đến nay. Phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình thành phố duy trì có hiệu quả chuyên mục "An ninh biển đảo". Tổ chức Hội nghị sơ kết thực hiện Quy chế phối hợp giữa Đảng ủy Bộ đội biên phòng thành phố với các quận ủy, huyện ủy khu vực biên giới biển thành phố về lãnh đạo, chỉ đạo các đồn biên phòng thực hiện nhiệm vụ công tác biên phòng và xây dựng lực lượng.
Công tác đối ngoại: Năm 2010 thành phố đã đón tiếp 153 đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc nhằm tìm cơ hội hợp tác đầu tư kinh doanh, triển khai các dự án viện trợ nhân đạo, giao lưu văn hóa; cử 8 đoàn đi công tác nước ngoài, thúc đẩy quan hệ với các đối tác tiềm năng Nhật Bản, Hàn Quốc, Nga, Trung Quốc, Đức, Hà Lan... Tổ chức thành công Hội nghị phi tập trung Việt – Pháp lần thứ 8 tại Hải Phòng và Lễ kỷ niệm 50 năm Ngày Bác Hồ về Hải Phòng đón kiều bào về nước. Tổ chức đón tiếp 2 tàu chiến của Hải quân Ấn Độ đến thăm thành phố góp phần tăng cường hữu nghị giữa quân đội và nhân dân hai nước. Hoàn thành Đề án khảo sát người Hải Phòng ở nước ngoài. Tập trung xây dựng Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại trên địa bàn thành phố. Hỗ trợ tỉnh Xihanuc (Campuchia) xây dựng Đài phát thanh sóng FM. Trong năm có 15 tổ chức phi chính phủ nước ngoài ký cam kết tài trợ với tổng trị giá gần 4,5 triệu USD.
V. Đánh giá chung:
1. Đánh giá chung tình hình kinh tế - xã hội năm 2010:
Ước thực hiện các chỉ tiêu kinh tế – xã hội chủ yếu năm 2010 như sau:
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Kế hoạch năm 2010 |
Ước thực hiện năm 2010 |
% So sánh |
|
ƯTH/ |
ƯTH/ |
|||||
1 |
Tổng sản phẩm trong nước GDP (giá so sánh 1994) |
Tỷ đồng |
≥ 23.797,4 |
24.003,5 |
110,96 |
100,9 |
Tốc độ tăng trưởng: |
% |
≥ 110,0 |
110,96 |
|||
Trong đó: |
||||||
- Nhóm nông lâm thủy sản |
- |
2.003,8 |
2.006,7 |
104,5 |
100,1 |
|
- Nhóm công nghiệp - xây dựng |
- |
9.736,0 |
9.676,0 |
110,5 |
99,4 |
|
- Nhóm dịch vụ |
- |
12.163,6 |
12.320,8 |
112,46 |
101,3 |
|
2 |
Cơ cấu GDP |
% |
100,0 |
100,00 |
||
- Nhóm nông lâm thủy sản |
- |
10,0 |
10,01 |
|||
- Nhóm công nghiệp - xây dựng |
- |
37,0 |
36,97 |
|||
- Nhóm dịch vụ |
- |
53,0 |
53,02 |
|||
3 |
Giá trị sản xuất công nghiệp (giá CĐ 1994) |
Tỷ đồng |
43.483,0 |
43.280,0 |
113,2 |
99,53 |
4 |
Giá trị sản xuất nông lâm thủy sản (giá CĐ 1994) |
Tỷ đồng |
3.876,0 |
3.877,9 |
105,39 |
100,05 |
- GTSX nông nghiệp |
- |
2.831,0 |
2.831,8 |
104,52 |
100,02 |
|
- GTSX lâm nghiệp |
- |
23,5 |
24,0 |
100,0 |
102,13 |
|
- GTSX thủy sản |
- |
1.022,0 |
1.022,1 |
108,01 |
100,05 |
|
5 |
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội |
Tỷ đồng |
30.000 |
32.177,4 |
119,0 |
107,3 |
6 |
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn |
Tỷ đồng |
29.333,0 |
37.265 |
110,1 |
127,0 |
- Thu nội địa |
Tỷ đồng |
5.163,0 |
5.836,0 |
128,8 |
113,0 |
|
- Thu Hải quan |
Tỷ đồng |
24.170,0 |
31.429,0 |
114,9 |
130,0 |
|
7 |
Sản lượng hàng hóa thông qua Cảng |
Triệu tấn |
35 – 36 |
35,2 |
110,8 |
100,6 |
8 |
Tổng kim ngạch xuất khẩu |
Triệu USD |
1.940,0 |
1.953,9 |
116,0 |
100,7 |
9 |
Tổng kim ngạch nhập khẩu |
- |
1.920,0 |
1.980,1 |
117,0 |
103,1 |
10 |
Số lượng khách du lịch |
1.000 lượt |
> 4.200 |
4.150,8 |
103,7 |
98,8 |
- Khách quốc tế |
1.000 lượt |
735,0 |
596,2 |
100,6 |
81,1 |
|
11 |
Giải quyết việc làm cho người lao động |
Người |
47.000 |
47.353 |
104,7 |
100,75 |
12 |
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên |
% |
< 1,0 |
<1,0 |
100,0 |
100,0 |
13 |
Tỷ lệ hộ nghèo |
% |
3,86 |
3,86 |
- |
100,0 |
14 |
Tỷ lệ nhân dân nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh |
% |
91 - 92 |
92 |
- |
100 |
15 |
Tỷ lệ chất thải độ thị được thu gom và xử lý hợp vệ sinh |
% |
> 90 |
91 |
- |
100 |
Thành phố thực hiện kế hoạch năm 2010 trong bối cảnh kinh tế thế giới và kinh tế cả nước đang có sự phục hồi và phát triển, nhưng vẫn tiềm ẩn những diễn biến phức tạp khó lường, tác động không nhỏ đến sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, song Đảng bộ, quân và dân thành phố đã phát huy truyền thống đoàn kết, chủ động, sáng tạo, nỗ lực phấn đấu hoàn thành khá toàn diện nhiệm vụ kế hoạch 2010, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt mức cao hơn năm 2009, góp phần cùng cả nước ngăn chặn lạm phát cao trở lại; an sinh xã hội được tập trung quan tâm, đời sống nhân dân từng bước được ổn định, những kết quả tích cực trên góp phần cơ bản hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố 5 năm 2006 - 2010 của HĐND thành phố khóa 13 kỳ họp thứ 6 đã đề ra.
Một số kết quả nổi bật:
Một là, về tăng trưởng và phát triển kinh tế: GDP tăng 10,96%, trong đó nhóm ngành công nghiệp - xây dựng tăng 10,5%; nhóm ngành nông lâm, thủy sản tăng 4,5%; nhóm ngành dịch vụ tăng 12,46% so với năm 2009. Tình hình kinh tế - xã hội của thành phố ổn định và phát triển, đang dần lấy lại đà tăng trưởng trước suy thoái. Một số ngành, lĩnh vực đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch đề ra như: nông nghiệp, thủy sản, xuất khẩu, sản lượng hàng hóa qua cảng, thực hiện vốn đầu tư phát triển, thu ngân sách nhất là thu Hải quan; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng .
Hai là, một số công trình, dự án trọng điểm có ý nghĩa kinh tế - xã hội quan trọng của thành phố như: Đường trục qua khu công nghiệp Đình Vũ, khu phi thuế quan và khu công nghiệp Nam Đình Vũ, đường nối Cầu Rào 2 đến nút giao đường Nguyễn Văn Linh, dự án đường bao phía Đông Nam quận Hải An; Khu lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng, cầu Khuể, Trung tâm dưỡng sinh và phục hồi sức khỏe cán bộ... được khởi công, khánh thành cơ bản theo tiến độ đề ra. Công tác quản lý, phát triển đô thị và các hoạt động quản lý đô thị trên một số mặt tiếp tục có chuyển biến tích cực. Công tác phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại được thực hiện có kết quả.
Ba là, tập trung cải cách hành chính: Công tác cải cách hành chính được tiếp tục quan tâm đẩy mạnh; hoàn thành giai đoạn 2 rà soát thủ tục hành chính và khai trương Trang thông tin thủ tục hành chính thành phố; triển khai tích cực thực hiện giai đoạn 3 Đề án 30 của Thủ tướng Chính phủ về thực thi các khuyến nghị đơn giản hóa thủ tục hành chính. Ban hành Kế hoạch số 6398/KH – UBND ngày 1-11-2010 về việc “Tổ chức thực hiện gửi, nhận văn bản trong các cơ quan Đảng và chính quyền, đoàn thể thông qua hệ thống thư điện tử thành phố”. Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí trên địa bàn thành phố có nhiều chuyển biến và tiếp tục được triển khai khá đồng bộ; xử lý kịp thời các sai phạm phát hiện qua công tác thanh tra. Lần đầu thành phố tổ chức thành công Hội nghị hợp tác phi tập trung Việt – Pháp đã góp phần hỗ trợ các hoạt động ngoại giao phục vụ phát triển kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài vào thành phố.
Bốn là, thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, các cơ chế chính sách hỗ trợ, trợ cấp cho các đối tượng chính sách tiếp tục được triển khai thực hiện có hiệu quả. Tổ chức tốt công tác thăm hỏi, tặng quà các gia đình chính sách, người có công với cách mạng, các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố nhân dịp Tết Nguyên đán và các ngày lễ lớn trong năm. Nâng mức chuẩn nghèo của thành phố gấp 1,5 lần mức chuẩn nghèo quốc gia hiện hành. Tổ chức tốt các phong trào thi đua và các hoạt động kỷ niệm 55 năm Ngày giải phóng Hải Phòng, kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội và chào mừng Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ 14 tạo được khí thế phấn khởi, tự hào và củng cố niềm tin của đông đảo cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Năm là, quốc phòng - an ninh được bảo đảm; an ninh biên giới, cảng biển được giữ vững; chủ động phòng ngừa, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch và trấn áp các loại tội phạm; thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân tiếp tục được củng cố vững chắc. Xử lý tốt các vụ việc đột xuất, bất ngờ. Bảo đảm tuyệt đối an toàn các hoạt động kỷ niệm chào mừng các ngày lễ lớn trong năm. Tai nạn giao thông từng bước được kiềm chế.
Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình kinh tế - xã hội thành phố vẫn tồn tại một số hạn chế, yếu kém:
- Sản xuất công nghiệp tuy có tốc độ tăng trưởng khá nhưng chưa lấy lại được tốc độ tăng trưởng trước suy thoái; thu hút khách du lịch chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của thành phố. Chậm có giải pháp hữu hiệu khắc phục sự quá tải, xuống cấp của hạ tầng giao thông kết nối hệ thống cảng gây tắc nghẽn, ảnh hưởng tới việc vận chuyển hàng hóa thông qua cảng Hải Phòng. Trong phòng, chống dịch bệnh, bão lụt còn bộc lộ sự chủ quan, thiếu chủ động ở một số đơn vị, đặc biệt xảy ra sự cố cầu Bính trong cơn bão số 1.
- Tiến độ một số dự án, công trình trọng điểm chưa đạt tiến độ đề ra. Việc lập và triển khai một số Đề án trong công tác quản lý và phát triển nhà; quy hoạch chất thải rắn Hải Phòng; thu phí chất thải xây dựng…còn chậm. Hiện tượng úng lụt cục bộ tại một số khu vực nội thành khi có mưa to chậm được khắc phục ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân.
- Triển khai một số Nghị quyết của HĐND thành phố chưa bảo đảm theo đúng yêu cầu đặt ra. Cải cách hành chính tuy đã đạt được một số kết quả tích cực, song chưa đồng đều giữa các địa phương, đơn vị. Tình hình an ninh nông thôn, đô thị, an ninh tôn giáo trên địa bàn thành phố còn tiềm ẩn các nhân tố gây mất ổn định.
Việc thực hiện chủ đề năm 2010 ở một số cấp, ngành, đơn vị còn mang tính hình thức. Còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ ô nhiễm môi trường, một số vụ việc ô nhiễm môi trường chưa được xử lý dứt điểm.
Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế:
Nguyên nhân khách quan: Do biến đổi khí hậu, thời tiết, dịch bệnh diễn biến phức tạp, nắng nóng bất thường, hạn hán gây thiếu điện trong những tháng đầu năm và những hậu quả của suy thoái kinh tế chưa được khắc phục hoàn toàn đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của nhân dân.
Nguyên nhân chủ quan: Do năng lực tham mưu, quản lý điều hành của một số sở, ngành còn thiếu quyết liệt gây chậm trễ trong giải quyết công việc, đặc biệt trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng; việc kiểm tra, đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội ở một số địa phương chưa kiên quyết, thiếu chủ động. Công tác báo cáo, thông tin ở một số cấp, ngành chưa được chủ động, thường xuyên đã gây khó khăn không nhỏ trong việc đánh giá chính xác để chỉ đạo kịp thời. Thiếu các biện pháp xử lý kiên quyết tình trạng phiền hà, sách nhiễu của một bộ phận cán bộ, công chức.
2. Về sự chỉ đạo, điều hành của UBND thành phố năm 2010:
Nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2010 đã được HĐND thành phố thông qua, tập thể lãnh đạo UBND thành phố đã tập trung chỉ đạo một số nội dung công tác sau:
Một là, bám sát chủ trương của Trung ương, các Nghị quyết của Thành ủy và HĐND thành phố, tập trung chỉ đạo thực hiện tốt các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu, bảo đảm tốc độ tăng trưởng cao so với cùng kỳ, hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
UBND thành phố đã tập trung tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết 18/NQ-CP ngày 6-4-2010 của Chính phủ về những giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 6,5% trong năm 2010; Quyết định số 681/QĐ-UBND ngày 29-4-2010 của UBND thành phố về việc ban hành Kế hoạch hành động triển khai thực hiện những giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và kinh tế thành phố đạt tốc độ tăng trưởng từ 10% trở lên trong năm 2010.
Tập trung theo dõi và đôn đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh năm 2010 đồng thời tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, thúc đẩy phục hồi tốc độ tăng trưởng kinh tế; thực hiện tốt các chính sách ưu đãi thuế đối với các doanh nghiệp mới thành lập hoạt động trong lĩnh vực môi trường. Tổ chức Hội nghị tiếp xúc với các doanh nghiệp có số thu lớn trên địa bàn nhằm tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các doanh nghiệp. Hội nghị tiếp xúc với Chủ nhiệm các hợp tác xã, Giám đốc các xí nghiệp tập thể và Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn thành phố. Triển khai Cổng thông tin điện tử doanh nghiệp Hải Phòng giúp các doanh nghiệp giảm bớt thời gian làm thủ tục đăng ký kinh doanh. Trực tiếp làm việc với lãnh đạo các doanh nghiệp đóng tàu trên địa bàn Hải Phòng nhằm tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong quá trình sản xuất kinh doanh và tái cơ cấu theo Quyết định 926/2010/QĐ-TTg ngày 18-6-2010 của Thủ tướng Chính phủ về tái cơ cấu Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam.
Tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại, chú trọng các thị trường mới có tiềm năng; thu hút đầu tư các dự án trong danh mục khuyến khích đầu tư để bảo đảm tăng trưởng bền vững. Đẩy mạnh công tác thu ngân sách để bảo đảm cho nhu cầu tăng chi; đẩy nhanh các dự án đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố để tạo nguồn vốn đầu tư, thanh toán nợ xây dựng cơ bản; thu ngân sách từ thu quyền sử dụng và đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn trong năm đạt 550 tỷ đồng, đạt 152,8% dự toán HĐND thành phố giao.
Tập trung bố trí vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách địa phương và các nguồn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương trong năm cho các công trình, dự án có hiệu quả, có khả năng hoàn thành trong năm 2010 – 2011; ngoài số vốn 1.659 tỷ đồng phân bổ đầu năm, thành phố đã phân bổ 901 tỷ đồng vốn trái phiếu Chính phủ và 20 tỷ đồng vốn hỗ trợ khắc phục hậu quả cơn bão số 10 năm 2009 bảo đảm kịp thời, đúng đối tượng, đúng mục tiêu cho các dự án. Chỉ đạo ứng trước dự toán năm 2011 hơn 80 tỷ đồng để kịp thời giải quyết khâu giải phóng mặt bằng và đẩy nhanh tiến độ một số dự án cấp bách.
Hai là, tranh thủ sự hỗ trợ tích cực của các Bộ, ngành Trung ương và bạn bè quốc tế tăng cường các hoạt động giao lưu, mở rộng hợp tác quốc tế với các các nước và các tổ chức quốc tế.
Thành phố đã tổ chức nhiều đoàn công tác đi xúc tiến đầu tư, tăng cường các hoạt động giao lưu, trao đổi học hỏi kinh nghiệm, ký kết hợp tác với các thành phố, địa phương bạn như: Inchenon (Hàn Quốc) Thiên Tân, Quảng Đông, Thâm Quyến, Nam Ninh (Trung Quốc) Kagawa, Kitakyushu (Nhật Bản) Brest (Pháp)…tham gia đoàn công tác của Chính phủ Việt Nam dự Hội nghị Đại dương vùng bờ và đảo toàn cầu lần thứ 5 do UNESCO tổ chức tại Paris, Cộng hòa Pháp (Hải Phòng là địa phương duy nhất của Việt Nam được Chính phủ cử tham dự hội nghị).
Năm 2010 lần đầu tiên thành phố tổ chức thành công hội nghị hợp tác phi tập trung Việt – Pháp đã góp phần hỗ trợ cho các hoạt động ngoại giao phục vụ phát triển kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài vào thành phố.
Ba là, phân công trách nhiệm người đứng đầu trực tiếp chỉ đạo giải quyết, tháo gỡ khó khăn tại cơ sở; đẩy nhanh tiến độ các dự án, công trình trọng điểm và tập trung chỉ đạo thực hiện công tác quy hoạch
Bầu bổ sung và thực hiện việc phân công lại nhiệm vụ trong tập thể lãnh đạo UBND thành phố để tăng cường sự chỉ đạo, kiểm tra của UBND thành phố với các ngành, các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Kiểm tra, chỉ đạo tháo gỡ khó khăn về mặt bằng, cơ chế vốn cho một số dự án, công trình điểm của các quận, huyện. Công tác giải phóng mặt bằng được đôn đốc quyết liệt, tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng của nhiều công trình dự án được thực hiện nhanh gọn hơn.
Đẩy nhanh tiến độ các dự án, công trình trọng điểm khởi công, hoàn thành, khánh thành năm 2010 nhân dịp kỷ niệm 55 năm Ngày giải phóng Hải Phòng. Khởi công, khánh thành các công trình có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; tập trung chỉ đạo khắc phục sự cố cầu Bính. Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 1448/QĐ-TTg ngày 16-9-2009 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050. Chỉ đạo hoàn thành đề án quy hoạch vị trí xây dựng Cảng hàng không quốc tế tại Tiên Lãng; thông qua đồ án quy hoạch chi tiết khu đô thị và dịch vụ Bắc sông Cấm…
Bốn là, tập trung chỉ đạo triển khai Chương trình hành động thực hiện năm chủ đề 2010“Tăng cường bảo vệ môi trường và bảo đảm an sinh xã hội” và lĩnh vực văn hóa – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh,
UBND thành phố đã ban hành Quyết định số 221/QĐ-UBND ngày 3-2-2010 về việc phê duyệt Đề án xây dựng tiêu chí, danh mục các dự án công nghiệp khuyến khích đầu tư, không chấp thuận đầu tư trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010 – 2015, định hướng đến năm 2020. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 09/2010/NQ-HĐND ngày 15-7-2010 của HĐND thành phố về nhiệm vụ, giải pháp thu gom, xử lý chất thải rắn ở nông thôn trên địa bàn thành phố giai đoạn 2010 -2015. Ban hành chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 29/10/2010 về việc tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố. Hoàn thiện đề cương xây dựng kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu và nước biển dâng thành phố Hải Phòng đến năm 2015.
Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội; năm 2010, mặc dù còn rất nhiều khó khăn nhưng thành phố đã bố trí 473 tỷ đồng chi cho các hoạt động bảo đảm an sinh xã hội (năm 2009 là 333 tỷ đồng). Các cơ chế chính sách hỗ trợ, trợ cấp cho các đối tượng chính sách tiếp tục được triển khai thực hiện có hiệu quả. Nhân dịp kỷ niệm 55 năm Ngày giải phóng Hải Phòng, thành phố đã tổ chức thăm hỏi và tặng 51.552 suất quà với số tiền 6,7 tỷ đồng cho các gia đình chính sách, người có công với cách mạng. Triển khai kế hoạch làm mới, sửa chữa 640 nhà tình nghĩa cho đối tượng chính sách người có công với kinh phí 21 tỷ đồng và phân bổ nguồn kinh phí Trung ương hỗ trợ các địa phương nâng cấp, sửa chữa mộ, nghĩa trang liệt sĩ. Mở rộng độ tuổi đối với người cao tuổi (từ 80 đến 84 tuổi) được hưởng trợ cấp cấp thẻ bảo hiểm y tế, điều chỉnh và nâng mức chuẩn nghèo của thành phố gấp 1,5 lần mức chuẩn nghèo quốc gia hiện hành. Bố trí 4,245 tỷ đồng để hỗ trợ 1.415 hộ nghèo cải tạo, xây dựng nhà ở theo Đề án đã được phê duyệt. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch dạy nghề cho lao động nghèo năm 2010; đã giải việc làm cho 47.353 lượt người lao động trong năm 2010.
Tích cực triển khai Nghị quyết của Ban Thường vụ Thành ủy và HĐND thành phố về “Ổn định và phát triển giáo dục mầm non thành phố đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”, bố trí 16 tỷ đồng (ngoài các dự án đầu tư đang thực hiện) để cải tạo chống dột, chống sập cho 100 phòng học mầm non trong năm 2010; hoàn thiện Đề án quy định mức thu học phí đối với giáo dục mầm non và phổ thông công lập trên địa bàn thành phố năm học 2010-2011. Đẩy mạnh phát triển khoa học công nghệ và tăng cường ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các sản phẩm.
Công tác cải cách hành chính được tiếp tục quan tâm đẩy mạnh theo chương trình, kế hoạch. Hoàn thành giai đoạn 2 rà soát thủ tục hành chính và khai trương Trang thông tin thủ tục hành chính thành phố. Ban hành Kế hoạch số 6398/KH – UBND ngày 1-11-2010 về việc “Tổ chức thực hiện gửi, nhận văn bản trong các cơ quan Đảng và chính quyền, đoàn thể thông qua hệ thống thư điện tử thành phố”. Triển khai tích cực giai đoạn 3 Đề án 30 của Thủ tướng Chính phủ về thực thi các khuyến nghị đơn giản hóa thủ tục hành chính. Tổ chức thành công Hội nghị tổng kết Chương trình tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ giai đoạn 2001 – 2010.
Triển khai thực hiện tốt các chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội; giải quyết bình tĩnh, sáng suốt đúng chủ trương chính sách những vụ việc nổi cộm, dư luận quan tâm: về tôn giáo, các học viên cai nghiện bỏ về, thay đổi đề thi.
Năm là, thực hiện đúng quy chế phối hợp, nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động phối hợp với Thường trực HĐND thành phố, Uỷ ban MTTQ Việt Nam thành phố và các tổ chức, đoàn thể
Các đồng chí Lãnh đạo và Uỷ viên UBND thành phố luôn coi trọng và tiếp thu các ý kiến đóng góp tham gia về các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội của các cơ quan; giải trình và xử lý kịp thời những ý kiến, kiến nghị, chất vấn của cử tri tại các kỳ họp HĐND. Phối hợp với Thường trực HĐND thành phố chuẩn bị tốt các kỳ họp, chất lượng chuẩn bị các báo cáo, đề án phục vụ cho kỳ họp từng bước được nâng cao, bảo đảm đúng tiến độ thời gian quy định.
Duy trì thực hiện tốt các phiên họp giao ban thường kỳ hằng tuần, hằng tháng, tổ chức họp giao ban trực tuyến với các quận, huyện vừa tiết kiệm về kinh phí, thời gian, vừa nâng cao chất lượng của các phiên họp đồng thời góp phần xử lý nhanh, có hiệu quả các kiến nghị của địa phương. Chuẩn bị tốt nội dung, tham gia đầy đủ các phiên họp giao ban trực tuyến của Chính phủ và có những kiến nghị kịp thời với Chính phủ và các Bộ, ngành để giải quyết những khó khăn, vướng mắc cho địa phương.
Phần thứ hai
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011
Năm 2011 là năm đầu tiên, có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo đà để thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 – 2015) tạo nền tảng vững chắc để đến năm 2015 Hải Phòng cơ bản trở thành thành phố công nghiệp và dịch vụ cảng theo hướng văn minh, hiện đại.
Nhận định chung, kinh tế thế giới tuy tiếp tục xu hướng phục hồi nhưng chưa vững chắc và còn nhiều khó khăn. Các nền kinh tế là thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam như Mỹ, EU, Nhật Bản tăng trưởng chậm. Giá nguyên liệu đầu vào có xu hướng tăng gây áp lực lên mặt bằng giá trong nước. Sự mạnh lên của nền kinh tế và sức cạnh tranh của hàng hóa Trung Quốc trong điều kiện hội nhập Đông Á và việc thực hiện các hiệp định mậu dịch tự do ASEAM và ASEAM+ ngày càng sâu rộng, tạo ra cơ hội nhưng cũng đặt ra những thách thức rất lớn đối với nền kinh tế nước ta.
Kinh tế nước ta trong năm 2011 được dự báo có xu hướng hồi phục khá nhanh trên các ngành, lĩnh vực; chính trị xã hội ổn định, môi trường kinh doanh tiếp tục được cải thiện, Việt Nam vẫn là điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài. Đầu năm 2011, Đại hội lần thứ 11 của Đảng sẽ thông qua các văn kiện quan trọng, xác định những quan điểm, mục tiêu và những định hướng lớn để phát triển đất nước trong giai đoạn mới; đây là những thuận lợi cơ bản. Tuy nhiên, vẫn còn những yếu tố gây lạm phát cao và bất ổn định kinh tế vĩ mô. Những hạn chế của hệ thống thể chế, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực vẫn là những cản trở lớn. Thiên tai, dịch bệnh và biến đổi khí hậu có thể tác động xấu đến sự phát triển, nhất là sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân.
Đối với thành phố, tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục ổn định và có bước phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật và quy mô kinh tế thành phố tiếp tục phát triển rõ nét hơn, tiềm năng, lợi thế của thành phố cảng được khai thác, hệ thống cảng biển được mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa phương tiện, đổi mới quản lý, nâng cao năng lực, sức cạnh tranh. Một số công trình, dự án trọng điểm có ý nghĩa kinh tế - xã hội quan trọng được khẩn trương hoàn thành đưa vào sử dụng như: Nhà máy xơ sợi tổng hợp Polyeste Đình Vũ, đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng… Bên cạnh những thuận lợi trên, năm 2011, kinh tế thành phố có thể gặp phải một số khó khăn: thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp; lãi suất ngân hàng cao, tiềm ẩn những yếu tố gây lạm phát; cơ sở hạ tầng giao thông kết nối hệ thống cảng quá tải, xuống cấp…sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
1. Mục tiêu và chỉ tiêu chủ yếu
Mục tiêu
Tập trung mọi nỗ lực thúc đẩy sản xuất phát triển, lấy lại đà tăng trưởng trên cơ sở nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của kinh tế thành phố và chủ động hội nhập quốc tế. Cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng toàn diện và đồng bộ. Bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội.
Một số chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu năm 2011
a) Các chỉ tiêu kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng GDP tăng từ 12% trở lên so với năm 2010, trong đó: Nhóm ngành nông, lâm, thủy sản tăng 4,35– 4,38 %; Nhóm ngành công nghiệp, xây dựng tăng 11,73 – 12,73%; Nhóm ngành dịch vụ tăng 13,5 – 14,5%.
- Cơ cấu kinh tế: Nông lâm thuỷ sản; Công nghiệp - xây dựng; Dịch vụ: tương ứng: 9% - 37% - 54%.
- Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp tăng 5,4 - 5,6%, trong đó, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 4,5 – 4,6%; giá trị sản xuất thủy sản tăng 8 – 8,5%;
- Chỉ số phát triển công nghiệp tăng 11 – 12%;
- Kim ngạch xuất khẩu tăng 16 - 17%;
- Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển đạt trên 35.000 tỷ đồng, tăng trên 8,8%;
- Sản lượng hàng hoá thông qua cảng đạt 38 triệu tấn, tăng 8,0%, trong đó cảng chính Hải Phòng đạt 16 triệu tấn;
- Thu ngân sách địa phương (thu nội địa) trên địa bàn 6.850 tỷ đồng, tăng 20% so với năm 2010 (không tính thu tiền sử dụng đất);
- Thu hút khoảng 4,5 triệu lượt khách du lịch, tăng 8,4% so với năm 2010, trong đó khách quốc tế 900 nghìn lượt khách;
b) Các chỉ tiêu xã hội:
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ổn định ở mức dưới 1%, mức giảm sinh bình quân trong năm 0,2‰;
- Giải quyết việc làm cho 4,9 vạn lượt người lao động, tăng 4,25% so với năm 2010; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%;
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới giảm trong năm từ 1,0 – 1,5%;
c) Các chỉ tiêu môi trường
- Tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 93%;
- Tỷ lệ chất thải đô thị được thu gom và xử lý hợp vệ sinh đạt trên 92 -93%.
2. Nhiệm vụ cụ thể phát triển ngành, lĩnh vực và giải pháp thực hiện:
2.1. Phát triển công nghiệp:
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu kinh tế, các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch, trước mắt là khu công nghiệp - đô thị Bắc sông Cấm, các khu công nghiệp Nam Đình Vũ, Nam Tràng Cát, An Dương, Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải. Thúc đẩy hoàn thành tiến độ các dự án đầu tư công nghiệp đưa vào sản xuất như: Nhà máy xơ sợi tổng hợp Polyester Đình Vũ.
- Tiếp tục triển khai Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực trên địa bàn thành phố. Xây dựng quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn. Thực hiện các biện pháp thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ, các ngành công nghiệp chế tạo để sử dụng nguồn lực, công nghệ, vật tư, thiết bị máy móc trong nước đã đủ tiêu chuẩn hoặc đã sản xuất được đủ tiêu chuẩn để giảm bớt nhập siêu.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch cung ứng điện bảo đảm ổn định sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp lớn và các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu. Hỗ trợ đào tạo các doanh nghiệp nâng cao năng lực quản lý, khuyến khích áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, quản lý môi trường tiên tiến, tiêu chuẩn hàng hóa, xây dựng thương hiệu. Tiếp tục hướng dẫn các doanh nghiệp đóng tàu thuộc Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam trên địa bàn thành phố thực hiện tái cơ cấu theo chỉ đạo tại Kết luận 81-KL/TƯ của Bộ Chính trị và Quyết định số 926/QĐ-TTg.
- Tiếp tục sắp xếp đổi mới doanh nghiệp, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, đẩy mạnh công tác khuyến công. Hỗ trợ đào tạo các doanh nghiệp nâng cao năng lực quản lý, khuyến khích áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, quản lý môi trường tiên tiến, tiêu chuẩn hàng hóa, xây dựng thương hiệu phù hợp với hội nhập kinh tế quốc tế. Tiếp tục rà soát, di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu vực đô thị; hướng dẫn các doanh nghiệp đóng tàu thuộc Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam trên địa bàn thành phố tái cơ cấu theo chỉ đạo tại Kết luận 81-KL/TƯ của Bộ Chính trị và Quyết định số 926/QĐ-TTg của Chính phủ.
2.2. Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp và kinh tế nông thôn:
- Thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn và hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, thủy sản; thực hiện tốt việc quy hoạch chi tiết phân vùng sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi mạnh từ sản xuất lúa sang trồng cây có giá trị kinh tế cao hơn; đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật, đưa cơ giới hóa vào các khâu sản xuất nhằm phát triển sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng cao tăng khả năng cạnh tranh. Chỉ đạo thực hiện đúng lịch thời vụ gieo trồng, áp dụng quy trình sản xuất bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. Chủ động cung ứng kịp thời giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật bảo đảm chất lượng, phù hợp yêu cầu sản xuất. Duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định và bền vững của khu vực nông nghiệp và thủy sản. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Nghị quyết số 10/2007/NQ-HĐND của HĐND thành phố về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, thủy sản; Tập huấn, tuyên truyền các nội dung, chủ trương chính sách về Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới để triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4-6-2010 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020. Chỉ đạo các địa phương trọng điểm nuôi trồng thủy sản xây dựng quy hoạch chi tiết phát triển vùng tập trung. Đẩy mạnh phát triển nuôi thâm canh, bán thâm canh, tạo vùng sản xuất hàng hóa thủy sản lớn, tăng cường hướng dẫn về kỹ thuật nuôi thả nhằm hạn chế rủi ro, nguy cơ dịch bệnh trong nuôi thủy sản. Hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm nông nghiệp, các hình thức liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường. Phát triển khai thác hải sản xa bờ, hạn chế khai thác ven bờ; phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững, đa dạng loài, đối tượng với nhiều hình thức nuôi, phát triển mạnh nuôi biển.
- Thành lập Ban Chỉ đạo Tổng điều tra các cấp theo Quyết định số 1785/QĐ-TTg ngày 15-10-2010 của Thủ tướng Chính phủ về Tổ chức Tổng điều tra nông thôn nông nghiệp và thủy sản năm 2011.
- Ưu tiên hoàn thành các công trình nâng cấp hệ thống đê biển, các cống xung yếu thuộc hệ thống đê sông, hệ thống thủy lợi Lai Sàng Họng và hệ thống thủy lợi An Kim Hải. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 12/2009/NQ-HĐND của HĐND thành phố về cải tạo, nâng cấp trạm bơm điện phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty khai thác công trình thủy lợi bảo đảm tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp và đời sống dân sinh. Tiếp tục thực hiện các biện pháp hỗ trợ các vùng nông thôn còn nhiều khó khăn để xóa đói, giảm nghèo, tạo điều kiện để nông dân tiếp cận được các dịch vụ về y tế, giáo dục, văn hóa, cải thiện đời sống.
2.3. Phát triển các ngành dịch vụ:
- Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/2009/NQ-HĐND của HĐND thành phố về phát triển kinh tế biển thành phố Hải Phòng đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. Phát triển các ngành dịch vụ theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu các ngành dịch vụ theo hướng đẩy mạnh dịch vụ cảng và vận tải biển. Từng bước hiện đại hoá thiết bị xếp dỡ, nâng cấp đường, luồng ra vào cảng. Nâng cao chất lượng vận tải, bảo đảm phục vụ tốt lưu thông hàng hóa và nhu cầu đi lại của nhân dân. Đẩy mạnh phổ biến và cung cấp rộng rãi các loại hình dịch vụ tài chính, ngân hàng, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, khai thác tốt và nâng cao chất lượng các dịch vụ tư vấn, thiết kế, khoa học công nghệ…
- Tăng cường công tác phối hợp giữa các cấp, ngành trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường, đặc biệt kiểm tra kiểm soát chặt chẽ các nguồn hàng nhằm chống nhập lậu, gian lận thương mại, bảo đảm yêu cầu lưu thông và cung ứng hàng hóa đáp ứng nhu cầu phục vụ đời sống nhân dân. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành, nhất là kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế. Mở rộng mạng lưới phân phối trên thị trường bán lẻ ở khu vực nông thôn, thực hiện các chính sách để khuyến khích tiêu dùng nội địa.
- Tiếp tục triển khai các kế hoạch, chương trình phát triển du lịch; thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển hạ tầng du lịch và xây dựng các khu du lịch nghỉ dưỡng, các khách sạn, nhà hàng đạt tiêu chuẩn quốc tế. Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch, nâng cao chất lượng du lịch lữ hành.
- Tiếp tục phát triển hạ tầng viễn thông đáp ứng yêu cầu phát triển, quan tâm đào tạo nguồn nhân lực cho ngành bưu chính, viễn thông. Đa dạng hóa dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ.
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu theo hướng bền vững làm động lực thúc đẩy tăng trưởng; hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng xa xỉ, thiết bị công nghệ lạc hậu; ưu tiên nhập khẩu vật tư, thiết bị và công nghệ tiên tiến. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại; mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, tìm kiếm mở rộng thị trường mới, thị trường có sức mua lớn. Đổi mới cách thức tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại theo hướng chú trọng vào khâu tổ chức và cung cấp thông tin thị trường, tập trung xúc tiến thương mại tại các thị trường trọng điểm có kim ngạch xuất khẩu lớn, thị trường mới mở…
2.4. Phát triển và quản lý đô thị, bảo vệ môi trường:
- Chú trọng rà soát các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và các quận, huyện để bảo đảm phù hợp với Quyết định 1448/QĐ-TTg ngày 16-9-2009 của Thủ tướng Chính phủ. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng quy hoạch và hiệu lực quản lý thực hiện quy hoạch, bao gồm cả chỉnh trang khu đô thị ở trung tâm thành phố; quan tâm công tác quản lý quy hoạch, công khai quy hoạch để các đối tượng liên quan biết và thực hiện đúng quy hoạch. Tăng cường quy hoạch mạng lưới và các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật đô thị. Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch giao thông vận tải đường bộ, đường sắt đến năm 2020 tầm nhìn 2030; Quy hoạch chi tiết giao thông đường bộ thành phố đến năm 2020. Tập trung đầu tư, hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật một số khu đô thị, xây dựng nhanh một số dự án đô thị trọng điểm, dự án thoát nước mưa, thoát nước thải và xử lý chất thải rắn Hải Phòng, dự án quản lý và xử lý chất thải rắn, dự án nâng cấp đô thị Hải Phòng…, quan tâm đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng xã hội.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các giải pháp quản lý và phát triển đô thị, nhất là trật tự đô thị, khắc phục tình trạng yếu kém trong quản lý trật tự, an toàn giao thông và văn minh đô thị. Tiếp tục triển khai rà soát các dự án phát triển nhà hiện có; kiên quyết xử lý kịp thời các dự án không triển khai theo quy định; tập trung nghiên cứu và thực hiện các giải pháp thúc đẩy phát triển thị trường bất động sản. Quan tâm công tác cải tạo, chỉnh trang nâng cấp đô thị cũ; phát triển mạnh quỹ nhà chung cư.
- Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết số 09/2010/NQ-HĐND ngày 15/7/2010 của HĐND thành phố về nhiệm vụ, giải pháp thu gom, xử lý chất thải rắn ở nông thôn trên địa bàn thành phố giai đoạn 2010-2020. Xây dựng cơ chế chính sách nhằm tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước đối với bảo vệ môi trường, khắc phục tình trạng phân công phân nhiệm không rõ ràng, chế tài điều chỉnh không cụ thể dẫn đến nguy cơ ô nhiễm môi trường, đặc biệt là các con sông chính của thành phố (sông Giá, sông Đa Độ, sông Rế…) nguồn cấp nước sinh hoạt của cả thành phố. Tiếp tục giải quyết tình trạng suy thoái môi trường ở khu vực các nhà máy, các khu công nghiệp, các khu đông dân cư; cải tạo và xử lý môi trường trên các sông, hồ, ao, kênh, mương bị ô nhiễm nặng; chú trọng xử lý chất thải nguy hại, chất thải y tế.
- Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/2009/NQ-HĐND về việc quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2020; tăng cường thanh kiểm tra hoạt động khoáng sản nhằm ngăn ngừa tình trạng khai thác và xuất khẩu trái phép khoáng sản. Sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên bảo đảm sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao nhận thức về môi trường, xác định rõ việc gìn giữ và bảo vệ môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội; nghiêm túc xử lý các hành vi vi phạm môi trường theo đúng pháp luật và quy định của Nhà nước. Nâng cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, sự biến động khí hậu bất lợi đối với môi trường; ứng cứu kịp thời và khắc phục hậu quả xấu do thiên tai gây ra. Chủ động thực hiện và đáp ứng các yêu cầu về môi trường trong hội nhập kinh tế quốc tế.
- Lồng ghép các mục tiêu phát triển bền vững trong công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, trong các chương trình, dự án đầu tư. Triển khai thực hiện tốt Chương trình Nghị sự 21 về phát triển bền vững. Chủ động xây dựng các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu.
2.5. Nhiệm vụ khoa học công nghệ và thông tin truyền thông:
- Triển khai thực hiện tốt Chiến lược phát triển khoa học công nghệ đến năm 2010, tầm nhìn 2020 và chương trình nghiên cứu khoa học phục vụ triển khai Nghị quyết Đại hội 13 Đảng bộ thành phố. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, của sản phẩm; tăng số doanh nghiệp áp dụng ISO, tăng số sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng khu vực và quốc tế.
- Tập trung đổi mới công nghệ, tiết kiệm năng lượng, nhiên liệu và giảm ô nhiễm, thay thế dần các công nghệ lạc hậu, đổi mới phương thức quản lý tiên tiến... hướng vào các ngành đóng tàu, kinh tế biển. Chủ động hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ mới, công nghệ với hàm lượng chất xám cao.
- Nâng cao vị trí của cơ quan tư vấn về khoa học công nghệ; Nâng cao hiệu quả hoạt động sàn giao dịch công nghệ. Phát triển dịch vụ khoa học công nghệ trong các lĩnh vực tiêu chuẩn chất lượng, sở hữu trí tuệ, tư vấn và chuyển giao công nghệ. Nâng cao tính ứng dụng thực tiễn của các đề tài nghiên cứu khoa học, gắn nghiên cứu khoa học với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, từng lĩnh vực, nâng cao trình độ công nghệ của các ngành sản xuất và dịch vụ nhằm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
- Tăng cường đầu tư phát triển mạng lưới nhằm nâng cao năng lực và chất lượng các dịch vụ thông tin truyền thông, phát triển thuê bao điện thoại và internet ở vùng nông thôn, hải đảo, vùng sâu, vùng xa. Từng bước triển khai các dịch vụ công nghệ cao trong các khu du lịch và đô thị.
- Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông thành phố đến năm 2020; quy hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin thành phố đến năm 2020 và đề án phát triển báo chí thành phố đến năm 2020.
2.6. Nhiệm vụ về văn hoá - xã hội:
- Tiếp tục thực hiện mục tiêu xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Nâng cao tính văn hoá trong mọi hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội và sinh hoạt của nhân dân. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về thông tin truyền thông, phát triển đi đôi với tăng cường quản lý dịch vụ internet. Bảo tồn và phát triển các giá trị di sản văn hoá, thuần phong mỹ tục tốt đẹp của dân tộc, các loại hình nghệ thuật truyền thống, các loại hình nghệ thuật dân gian gắn với phát triển du lịch. Tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương và ngân sách địa phương kết hợp với xã hội hoá, tiến hành tôn tạo, phục dựng các di tích lịch sử - văn hoá lớn, ưu tiên các di tích cách mạng - kháng chiến.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 04/2008/NQ-HĐND của HĐND thành phố về một số chủ trương, giải pháp chủ yếu phát triển nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập, CNH- HĐH đến năm 2010 định hướng đến năm 2020. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục và công tác quản lý giáo dục; triển khai thực hiện đại trà chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp học. Duy trì vững chắc kết quả Chương trình phổ cập bậc trung học và nghề; xây dựng trường chuẩn quốc gia. Chú trọng đào tạo nghề kỹ thuật cao. Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào quá trình đào tạo nguồn nhân lực; tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Chấn chỉnh công tác quản lý thu chi trong các cơ sở giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước và nguồn lực của xã hội đầu tư cho giáo dục, chấm dứt tình trạng lạm thu trong trường học.
- Phát triển và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tăng cường huy động các nguồn lực xã hội vào phát triển sự nghiệp y tế, bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân; nâng cao y đức, chất lượng khám, chữa bệnh, giảm tải có hiệu quả tại các bệnh viện lớn. Bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; tăng cường các biện pháp để phòng ngừa, kiểm soát dịch bệnh, phòng, chống nghiện ma túy, nhiễm HIV, v.v… Tiếp tục nâng cấp cơ sở vật chất, tăng cường và bổ sung thiết bị hiện đại cho các bệnh viện và hoàn thiện các trạm y tế tuyến xã, các trung tâm y tế dự phòng. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án bệnh viện tuyến huyện sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.
- Thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản, phấn đấu đạt chỉ tiêu giảm sinh 0,2%o, có các giải pháp ngăn chặn tình trạng mất cân bằng giới tính. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động và giáo dục về dân số, kế hoạch hóa gia đình, nhất là với đối tượng vị thành niên, thanh niên và người dân vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Tăng cường công tác giải quyết việc làm, đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị và nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn. Cải thiện điều kiện làm việc, hạn chế tai nạn cho người lao động. Nâng cao chất lượng của Sàn giao dịch lao động, tạo điều kiện cho người lao động, nhất là nông dân vùng đô thị hóa được học nghề và dễ dàng tiếp cận, tìm kiếm việc làm.
- Tạo điều kiện tăng tỷ lệ lao động nữ; nâng tỷ lệ phụ nữ được đào tạo nghề và vai trò của phụ nữ trong quản lý nhà nước, thực hiện Luật bình đẳng giới. Nâng cao nhận thức về trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của gia đình và cộng đồng. Giảm thiểu tình trạng trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực, lang thang, lao động trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ em.
- Phát triển thể dục thể thao hướng mạnh về cơ sở, gắn với yêu cầu xây dựng đời sống văn hóa, nâng cao thể lực và tầm vóc người Hải Phòng; đẩy mạnh quá trình xã hội hóa, chuyên nghiệp hóa, hội nhập quốc tế về thể thao. Chuẩn bị tốt lực lượng vận động viên tham gia thi đấu thành tích cao ở trong và ngoài nước. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào toàn dân rèn luyện thân thể; bảo đảm chương trình giáo dục thể chất.
- Thực hiện tốt các chính sách xã hội, chăm sóc người có công với nước, thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo, về vệ sinh môi trường, chương trình nước sạch để cải thiện đời sống nhân dân.
2.7. Nhiệm vụ quốc phòng - an ninh; đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế:
- Thực hiện tốt Chỉ thị số 48-CT/TƯ của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới kết hợp với tiếp tục triển khai Nghị quyết số 08 của Bộ Chính trị về chiến lược an ninh quốc gia; Nghị quyết số 40 của Bộ Chính trị về nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác Công an trong tình hình mới; Nghị quyết số 25 của Thành ủy về xây dựng tiềm lực quốc phòng - an ninh kết hợp phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010 – 2020; tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 28-NQ/TƯ của Bộ Chính trị tiếp tục xây dựng thành phố Hải Phòng thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới; Thực hiện tốt Nghị Quyết 04 của Bộ Chính trị về chiến lược an ninh biển. Nâng cao khả năng, trình độ sẵn sàng chiến đấu của lực lưỡng vũ trang thành phố; tiếp tục xây dựng lực lượng bộ đội thường trực theo hướng chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại. Chủ động phòng ngừa, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, không để xảy ra đột xuất, bất ngờ; tập trung giải quyết những vụ việc nổi cộm, khiếu kiện kéo dài, chuẩn bị các điều kiện cần thiết tổ chức tốt kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm 2011.
- Tập trung thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU của Ban chấp hành Đảng bộ thành phố về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng về “một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của tổ chức Thương mại thế giới”.
- Tiếp tục tuyên truyền quảng bá, xúc tiến đầu tư, thương mại; nâng cao vị thế quốc tế của thành phố. Đẩy mạnh hội nhập, hợp tác quốc tế về văn hoá, giáo dục- đào tạo, khoa học- công nghệ, y tế, thể thao, bảo đảm đúng định hướng, thực sự coi trọng hiệu quả; tham gia các hoạt động hợp tác khu vực và toàn cầu về biến đổi khí hậu. Xây dựng, củng cố, mở rộng quan hệ với các đối tác chủ chốt như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Mỹ, ... các tổ chức quốc tế, các tập đoàn đa quốc gia, nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài đến Hải Phòng đầu tư, làm ăn ổn định, lâu dài. Gắn kết chặt chẽ hoạt động đối ngoại với cộng đồng doanh nghiệp và các cơ quan liên quan trong nước để phát triển thị trường, xuất khẩu, xúc tiến du lịch và thu hút đầu tư; hỗ trợ doanh nghiệp trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp khi xảy ra tranh chấp thương mại. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại, kinh tế đối ngoại.
2.8. Các giải pháp về huy động và quản lý vốn đầu tư:
- Thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp huy động tối đa các nguồn vốn cho đầu tư, kể cả vốn ngân sách, vốn tín dụng, vốn của các doanh nghiệp nhà nước, vốn trong dân và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, trong đó chú trọng nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Khuyến khích các hình thức đầu tư gián tiếp để đa dạng hoá việc thu hút các nguồn vốn đầu tư.
- Chủ động phối hợp thực hiện tốt Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 32-NQ/TƯ và triển khai Quyết định số 1567/QĐ-TTg ngày 31 -10 -2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai tiếp Nghị quyết số 32-NQ/TƯ ngày 5 – 8- 2003 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng giai đoạn 2008 – 2015.
- Tiếp tục đầu tư trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 7 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; hình thành vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, thâm canh tăng năng suất gắn với phát triển công nghiệp chế biến; phát triển các cơ sở sản xuất gắn với vùng sản xuất nguyên liệu.
- Tăng cường đầu tư cho các lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Nâng cấp cơ sở vật chất và bổ sung thiết bị hiện đại cho các bệnh viện; nâng cấp và hoàn thiện các trạm y tế tuyến xã, các trung tâm y tế dự phòng. Tiếp tục thực hiện việc xã hội hóa trong đầu tư xây dựng và phát triển văn hóa. Đầu tư vốn để bảo tồn các công trình văn hóa, các di tích cách mạng, di tích lịch sử.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thu hút đầu tư nước ngoài, thực hiện đúng tiến độ giải ngân các nguồn vốn đã cam kết; có định hướng thu hút đầu tư vào các vùng, các lĩnh vực ưu tiên một cách hợp lý.
- Huy động các nguồn lực để đầu tư khắc phục tình trạng ô nhiễm, bảo vệ môi trường sinh thái. Tập trung đầu tư để xử lý chất thải rắn, nước thải ở các đô thị, trung tâm công nghiệp, trung tâm dịch vụ, các bệnh viện trên địa bàn thành phố.
2.9. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng:
- Tập trung cao cho cuộc Bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa 13 và Đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011 - 2016. Tiếp tục đơn giản hóa các thủ tục hành chính, loại bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết trong đầu tư kinh doanh và các thủ tục hành chính khác. Mở rộng và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế “một cửa” liên thông, hiện đại; đổi mới phương thức quản lý hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước theo hướng phục vụ nhân dân, doanh nghiệp, xoá bỏ cơ chế chủ quản. Đẩy mạnh phân cấp cho các quận, huyện trong lĩnh vực đầu tư, quy hoạch gắn với tăng cường công tác quản lý, kiểm tra giám sát. Tập trung xây dựng bộ máy chính quyền, kiện toàn tổ chức một số sở, ngành, đơn vị. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức công chức và chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Tập trung thực hiện Quyết định 144/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; Nghị định số 64/2007/NĐ-CP của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước gắn với việc đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính, tạo sự công khai minh bạch trong công tác quản lý nhà nước.
- Đẩy mạnh công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí đặc biệt trong các lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý vốn, tài sản của nhà nước. Tiếp tục thanh tra các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhằm ngăn chặn tình trạng tham ô, lãng phí, bảo đảm chất lượng các công trình, dự án. Xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ việc sai phạm.
UBND thành phố trình mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh thành phố năm 2011./.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Đan Đức Hiệp |