Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử

(PLVN) - Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp (DN) đã quy định cụ thể về việc đăng ký doanh nghiệp (DN) qua mạng thông tin điện tử.
Người thành lập DN hoặc DN thực hiện việc đăng ký DN thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký DN.
Người thành lập DN hoặc DN thực hiện việc đăng ký DN thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký DN.

Đăng ký qua cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp

Tại Điều 42 Nghị định quy định, đăng ký doanh nghiệp (DN) qua mạng thông tin điện tử là việc người thành lập DN hoặc DN thực hiện việc đăng ký DN thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký DN. Theo đó, tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký DN qua mạng thông tin điện tử.

Tài khoản đăng ký kinh doanh quy định tại khoản 4 Điều 26 Luật Doanh nghiệp là tài khoản được sử dụng để xác thực hồ sơ đăng ký DN qua mạng thông tin điện tử trong trường hợp người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký DN không sử dụng chữ ký số. 

Một tài khoản đăng ký kinh doanh chỉ được cấp cho một cá nhân. Cá nhân được cấp tài khoản đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin đăng ký để được cấp tài khoản đăng ký kinh doanh và việc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh. Trong đó, Phòng Đăng ký kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tìm hiểu thông tin, thực hiện đăng ký DN qua mạng thông tin điện tử.

Theo đó, Nghị định quy định, hồ sơ đăng ký DN qua mạng thông tin điện tử bao gồm các dữ liệu theo quy định của Nghị định này và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký DN qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý như hồ sơ đăng ký DN bằng bản giấy. Văn bản điện tử là văn bản dưới dạng thông điệp dữ liệu được tạo lập hoặc được số hóa từ văn bản giấy và thể hiện chính xác, toàn vẹn nội dung của văn bản giấy. Văn bản điện tử có thể định dạng “.doc” hoặc “.docx” hoặc “.pdf’.

Trình tự, thủ tục đăng ký

Đối với việc đăng ký DN qua mạng thông tin điện tử sử dụng chữ ký số, Nghị định quy định trình tự, thủ tục như sau:

Bước 1, người nộp hồ sơ kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký xác thực hồ sơ đăng ký DN qua mạng thông tin điện tử và thanh toán phí, lệ phí đăng ký DN theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký DN.

Bước 2, sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký DN, người nộp hồ sơ sẽ nhận được giấy biên nhận hồ sơ đăng ký DN qua mạng thông tin điện tử.

Bước 3, trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp đăng ký DN, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện cấp đăng ký DN và thông báo cho DN về việc cấp đăng ký DN. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp đăng ký DN, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng thông tin điện tử cho DN để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

Đồng thời, việc đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh của DN qua mạng thông tin điện tử cũng thực hiện theo quy trình quy định như trên. Còn những trường hợp đăng ký DN qua mạng thông tin điện tử sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh, Điều 45 Nghị định quy định trình tự, thủ tục theo 3 bước như sau: 

Bước 1, người nộp hồ sơ sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để kê khai thông tin, tải văn bản điện tử và ký xác thực hồ sơ đăng ký DN qua mạng thông tin điện tử và thanh toán phí, lệ phí đăng ký DN theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký DN. Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký DN qua mạng thông tin điện tử sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh, văn bản ủy quyền phải có thông tin liên hệ của người ủy quyền để xác thực việc nộp hồ sơ đăng ký DN qua mạng thông tin điện tử.

Bước 2, sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người nộp hồ sơ sẽ nhận được giấy biên nhận hồ sơ đăng ký DN qua mạng thông tin điện tử.

Bước 3, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp đăng ký DN cho DN trong trường hợp hồ sơ đủ điều kiện và thông báo cho DN về việc cấp đăng ký DN. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng thông tin điện tử cho DN để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

Quy trình đăng ký DN qua mạng thông tin điện tử quy định tại Điều 45 này cũng áp dụng đối với việc đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh của DN.

Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định rõ về việc xử lý vi phạm, khiếu nại và giải quyết tranh chấp liên quan đến chữ ký số, tài khoản đăng ký kinh doanh. Cụ thể, việc xác định và xử lý các tranh chấp, khiếu nại và hành vi vi phạm liên quan đến việc quản lý, sử dụng chữ ký số, tài khoản đăng ký kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh không chịu trách nhiệm về những vi phạm của DN người thành lập DN, người nộp hồ sơ khi kê khai thông tin để được cấp tài khoản đăng ký kinh doanh và việc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh. 

Đọc thêm