Chi phí hỗ trợ NLĐ dân tộc thiểu số đi làm việc ở nước ngoài
Theo đó, tại Điều 25 Thông tư 55/2023/TT-BTC Bộ Tài chính qui định rõ về hỗ trợ người lao động (NLĐ) thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đi làm việc ở nước ngoài.
Cụ thể, đối với NLĐ là người dân tộc thiểu số, NLĐ là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo sinh sống ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi nội dung và mức hỗ trợ gồm:
Hỗ trợ đào tạo nghề, bồi dưỡng kỹ năng nghề theo chi phí thực tế, tối đa theo mức quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 7 Thông tư 152/2016/TT-BTC; hỗ trợ đào tạo ngoại ngữ, tối đa 4 triệu đồng/người/khóa học; hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí trong thời gian đào tạo: 50.000 đồng/người/ngày; hỗ trợ tiền ở trong thời gian đào tạo: 400.000 đồng/người/tháng; hỗ trợ tiền trang cấp đồ dùng cá nhân (quần áo đồng phục, chăn, màn, giày dép...) mức 600.000 đồng/người.
Đồng thời, hỗ trợ tiền đi lại (1 lượt đi và về) cho NLĐ từ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đến địa điểm đào tạo với mức 200.000 đồng/người/khóa học đối với NLĐ cư trú cách địa điểm đào tạo từ 15 km trở lên; mức 300.000 đồng/người/khóa học đối với NLĐ cư trú tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn cách địa điểm đào tạo từ 10 km trở lên.
Thông tư 55/2023/TT-BTC cũng qui định rất rõ mức hỗ trợ chi phí làm thủ tục đối với NLĐ đi làm việc ở nước ngoài như sau:
Lệ phí cấp hộ chiếu, giấy thông hành, giấy phép xuất cảnh; mức chi thực hiện theo qui định tại Thông tư 25/2021/TT-BTC qui định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
Về phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp, mức chi cho đối tượng không được miễn phí thực hiện theo qui định tại Thông tư 244/2016/TT-BTC qui định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.
Lệ phí làm thị thực (visa) theo mức qui định hiện hành của nước tiếp nhận lao động. Chi phí khám sức khỏe theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, mức hỗ trợ tối đa 750.000 đồng/người.
Về hình thức hỗ trợ, NLĐ thuộc đối tượng nêu trên được hỗ trợ đào tạo, bổ túc kỹ năng nghề, ngoại ngữ thông qua cơ chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ với các cơ sở đào tạo nghề, ngoại ngữ hoặc doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. Trường hợp không đủ điều kiện hoặc không lựa chọn được đơn vị thực hiện dịch vụ hoặc NLĐ đã hoàn thành khóa học từ trước đó thì thực hiện hỗ trợ trực tiếp cho NLĐ khi đủ điều kiện xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài trên cơ sở các hóa đơn, chứng từ thực tế.
Đối với trường hợp đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo sẽ được thanh toán kinh phí thực hiện theo qui định tại Điều 24 Nghị định 32/2019/NĐ-CP. Đối với trường hợp NLĐ đã hoàn thành khóa học, đang chờ xuất cảnh, Cơ quan Lao động- Thương binh và Xã hội hỗ trợ cho đối tượng trên cơ sở hóa đơn hoặc biên lai thu tiền đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ, khám sức khỏe, hộ chiếu, thị thực, lý lịch tư pháp và các tài liệu liên quan chứng minh NLĐ thuộc đối tượng được hỗ trợ.
Hỗ trợ xây dựng mô hình khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh
Thông tư 55/2023/TT-BTC cũng qui định việc chi hỗ trợ thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025.
Theo đó, Thông tư 55/2023/TT-BTC qui định về hỗ trợ xây dựng mô hình khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh như sau:
Hỗ trợ 50% chi phí đào tạo nâng cao trình độ công nghệ, kỹ thuật sản xuất tại hiện trường, nhưng không quá 30 triệu đồng/khóa đào tạo, tối đa 5 khóa/mô hình.
Hỗ trợ 100% chi phí hợp đồng đặt hàng các cơ sở viện, trường để nghiên cứu thử nghiệm phát triển sản phẩm dịch vụ nhưng không quá 30 triệu đồng/hợp đồng và tối đa 5 hợp đồng/mô hình.
Hỗ trợ 75% chi phí thiết kế bao bì, nhãn mác, quảng cáo, xây dựng thương hiệu sản phẩm, tối đa 150 triệu đồng/mô hình.
Về hỗ trợ chi phí vận hành các dự án "Trung tâm hỗ trợ khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi" tại các trường đại học và Văn phòng điều phối Chương trình thuộc Ủy ban Dân tộc gồm:
Hỗ trợ xây dựng trang thông tin điện tử, hệ thống cơ sở dữ liệu, cổng kết nối điện tử hỗ trợ trực tuyến theo dự án hoặc đề cương chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng tối đa 1 tỷ đồng/trung tâm.
Hỗ trợ gian hàng kết nối, giới thiệu sản phẩm vùng dân tộc thiểu số và miền núi và thu hút đầu tư (theo hình thức trực tuyến và trực tiếp), mức hỗ trợ tối đa 400 triệu đồng/trung tâm (không bao gồm kinh phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa).
Hỗ trợ triển khai hoạt động tập huấn cho cán bộ, giảng viên và chuyên gia tư vấn khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh vùng dân tộc thiểu số và miền núi: tối đa 100 triệu đồng/lớp và không quá 1 lớp/năm.
Hỗ trợ triển khai các khóa tập huấn khởi sự kinh doanh cho người dân tộc thiểu số, doanh nghiệp, hợp tác xã tại khu vực đặc biệt khó khăn: tối đa 150 triệu đồng/lớp và không quá 5 lớp/năm.
Hỗ trợ tổ chức chương trình ngày hội kết nối khởi nghiệp dân tộc thiểu số; các cuộc thi khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh: mức hỗ trợ tối đa 200 triệu đồng/chương trình và không quá 2 chương trình/năm; tối đa 330 triệu đồng/cuộc thi và không quá 1 cuộc thi/năm.
Hỗ trợ tổ chức hoạt động chợ phiên kết nối sản phẩm và thu hút thường niên (theo hình thức trực tuyến và trực tiếp) với mức hỗ trợ là 45 triệu đồng/phiên chợ và không quá 2 phiên chợ trong 1 tháng, thời gian hỗ trợ tối đa 48 tháng.
Hỗ trợ hoạt động quảng cáo, tuyên truyền theo mức tối đa 300 triệu đồng/năm và không quá 3 năm.