Lựa chọn xe sedan cỡ nhỏ

Xe sedan cỡ nhỏ là một phân khúc đa dạng về mẫu mã, thương hiệu cũng như giá cả. Bài viết này sẽ là gợi ý

Khách quan mà nói thì xe sedan cỡ nhỏ là một phân khúc đa dạng về mẫu mã, thương hiệu cũng như giá cả. Bài viết này sẽ là thông tin tham khảo để giúp quý độc giả chọn được chiếc xe hợp lý nhất.

Có tới trên 20 cái tên trong phân khúc xe sedan cỡ nhỏ, với giá cả cũng rất chênh lệch nhau. Đứng trước hàng loạt những cái tên này, chắc hẳn nhiều người không khỏi băn khoăn.

Một điều cần phải nói rằng, trong bài toán mua xe sedan cỡ nhỏ này thì không có sự lựa chọn nào là hoàn hảo. Có những mẫu xe trông rất bắt mắt về kiểu dáng và tính năng rất tốt như Mazda3, Mazda6 thì chất lượng dịch vụ lại không có gì để bàn luận. Có những mẫu xe như Honda Civic được đánh giá cao ở hầu hết mọi khía cạnh thì kiểu dáng lại cũ mèm. Kia Forte hay Chevrolet Cruze giá rẻ, kiểu dáng đẹp, nhưng tính năng thì lại quá “nhạt”…

Chính vì những vấn đề đó, quyết định cuối cùng vẫn thuộc về người mua, vào sở thích cũng như khả năng tài chính của họ. Sự lựa chọn dưới đây của Autonet chỉ là gợi ý, là kết quả của sự dung hòa tất cả các yếu tố cộng lại. Autonet cũng sẽ chỉ ra từng ưu điểm, cũng như những nhược điểm cơ bản của từng chiếc xe.

Đây là danh sách 10 ứng viên tiêu biểu nhất:

  1. Ford Focus sedan
  2. Honda Civic
  3. Toyota Corolla Altis
  4. Daewoo Lacetti/Cruze
  5. Kia Forte/Cerato
  6. Honda City
  7. Mazda 3 sedan
  8. Nissan Bluebird
  9. Nissan Tiida sedan
  10. Toyota Yaris/Vios

Vẫn còn một số ứng viên nữa, nhưng bị loại ngay từ vòng “sơ khảo”. Đó là Daewoo Gentra, Daewoo Lacetti bản cũ lắp ráp, Hyundai Elantra, Kia Pride LX… 

Các tiêu chí đánh giá

Từng ứng cử viên trong danh sách sẽ lần lượt được đánh giá theo các tiêu chí phía dưới. Với mỗi tiêu chí, các xe sẽ được hội đồng cho điểm theo thang điểm từ 1 – 10. Các xe càng đáp ứng tốt tiêu chí nào đó sẽ càng được điểm cao và tạo ưu thế so với các đối thủ. Các tiêu chí đó là:

  1. Thiết kế ngoại thất: Là tiêu chí đánh giá kiểu dáng phong cách xe, thiết kế hiện đại từ đầu đến đuôi, hệ thống đèn, la-zăng… Tóm lại là trông phải cuốn hút.
  2. Trang bị tiện nghi: Đánh giá mức độ tiện nghi của không gian ca-bin xe, độ rộng rãi, chất lượng các chi tiết nội thất, sự thoải mái phần trên đầu và chân của hàng ghế sau, điều hòa đa vùng, hệ thống âm thanh, hệ thống cách âm…
  3. Trang bị an toàn: Bao gồm cả trang bị an toàn chủ động và bị động. Ưu thế sẽ thuộc về chiếc xe được trang bị đầy đủ các hệ thống như phanh ABS, ổn định điện tử, hỗ trợ phanh khẩn cấp, túi khí, dây đai an toàn…
  4. Tính năng vận hành: Phần này liên quan đến trang bị động cơ, hệ thống truyền động, hệ thống treo và hệ thống điều khiển. Các xe sẽ được đánh giá và so sánh độ êm của động cơ, khả năng tăng tốc…
  5. Chất lượng lắp ráp: Hàng năm, Viện nghiên cứu Thị trường Mỹ J.D. Power công bố kết quả của cuộc Nghiên cứu Chất lượng Xe mới (Initial Quality Study - IQS). Nghiên cứu này đánh giá mức độ xảy ra lỗi của những mẫu xe mới sau 3 tháng đầu tiên sử dụng. Kết quả của Initial Quality Study vừa được công bố hồi tháng 6 vừa qua. Đây sẽ là căn cứ quan trọng để hội đồng bình chọn tiến hành cho điểm các ứng cử viên.
  6. Mức độ tin cậy: Đây là một trong những tiêu chí quan trọng quyết định sự gắn bó của người sử dụng đối với chiếc xe của mình. Để đạt được điều đó, chiếc xe phải không hư hỏng vặt nhiều trong nhiều năm sử dụng, đặc biệt là 3 năm đầu. Nếu mẫu xe nào vừa ra mắt thì căn cứ một cách tương đối vào tình trạng chung của thương hiệu đó hoặc của thế hệ ra đời trước đó. Nghiên cứu của độ tin cậy của J.D. Power là căn cứ đánh giá cơ bản.
  7. Chi phí sử dụng: Đây là tiêu chí đánh giá tính kinh tế của chiếc xe trong quá trình sử dụng. Liên quan đến kết quả đánh giá ở mục này gồm có mức tiêu thụ nhiên liệu và chi phí sửa chữa, thay thế phụ tùng.
  8. Giữ giá sau khi sử dụng: Thực tế cho thấy khá nhiều người khi cân nhắc mua một chiếc xe mới là đã tính đến chuyện sẽ bán lại nó. Chính vì vậy, tỷ lệ mất giá sau khi sử dụng sẽ tác động không nhỏ đến quyết định cuối cùng của họ. Nhiều trường hợp chỉ vì vấn đề này mà người mua xe rất thích một mẫu nào đó nhưng cuối cùng lại mua một mẫu khác. Kết quả của phần này dựa trên điều tra của Autonet trên thị trường xe cũ trong 2 năm qua.

Phương pháp đánh giá

Từng thành viên trong hội đồng bình chọn sẽ cho điểm độc lập. Kết quả của từng ứng viên trên một lá phiếu sẽ là tổng điểm của tất cả các tiêu chí trên lá phiếu cộng lại. Chung cuộc, điểm cho từng mẫu xe sẽ là điểm trung bình trên tất cả các lá phiếu đó. Dưới đây là 5 mẫu xe có số điểm đánh giá cao nhất:

Kết quả đánh giá

5. Kia Forte/Cerato

- Kia Forte nhập khẩu: Động cơ 1.6, giá khoảng 480 – 640 triệu VNĐ

- Kia Forte lắp ráp: Động cơ 1.6, giá từ 500 – 565 triệu VNĐ

- Phiên bản Koup: Động cơ 2.0, giá khoảng 700 triệu VNĐ.

Trong loạt sản phẩm mới của Kia, Forte được đánh giá là một trong những mẫu xe đẹp do nhà thiết kế người Đức Peter Schreyer sáng tạo. Tại Việt Nam, Forte nhập khẩu, hay Cerato lắp ráp trong nước cũng chưa bao giờ hết hot. Số lượng tiêu thụ của Cerato vẫn thường duy trì ở khoảng 200 xe một tháng và liên tục nằm trong top 10 xe bán chạy nhất trên thị trường Việt Nam.

Trong tất cả các tiêu chí đánh giá của cuộc bình chọn này, Cerato bị mất điểm ở 2 khía cạnh là lắp ráp (Kia chỉ đứng thứ 26/31 trong danh sách IQS 2010 của J.D. Power) và mức độ tin cậy (đứng thứ 20/36 trong danh sách đánh giá mức độ tin cậy của J.D. Power).

Với các tiêu chí còn lại, Kia Forte thắng thế ở kiểu dáng ngoại thất. Các tạp chí nổi tiếng thế giới như Motortrend hay Edmunds đánh giá khá cao phong cách thiết kế của chiếc xe này. Các tiêu chí còn lại đều đạt ở mức tốt nếu so sánh với các mẫu xe có cùng khung giá bán.

4. Mazda Mazda3 sedan

- Mazda3 nhập khẩu: Động cơ 1.6 hoặc 2.0, giá khoảng 680 – 740 triệu VNĐ

Không ai có thể phủ nhận rằng ngôn ngữ thiết kế mới của Mazda tạo nên diện mạo hoàn toàn khác biệt cho các mẫu xe mới của hãng. Theo kết quả điều tra của TrueCar.com, một trang thông tin uy tín về ôtô tại Mỹ, Mazda nằm trong số những mác xe được khách hàng trong độ tuổi từ 18 đến 34 yêu thích nhất. Mazda3 và Mazda6 là hai mẫu của Mazda được các khách hàng trẻ tuổi ưa chuộng nhất.

Trong số các tiêu chí, Mazda3 đạt điểm tối đa ở khía cạnh an toàn khi chiếc xe này giành điểm 5 sao về an toàn do tạp chí nổi tiếng WhatCar? đánh giá. Các tiêu chí khác như ngoại thất, nội thất và tính năng cũng đạt điểm xuất sắc. Cảm giác mà Mazda3 mang lại cho người ngồi sau vô-lăng là khung gầm chắc chắn và khả năng tăng tốc tốt. Hệ thống lái của Mazda3 cũng nhạy bén và tạo cảm giác hưng phấn hơn so với các đối thủ.

Về chất lượng chung của thương hiệu, Mazda bị mất điểm cả ở khía cạnh chất lượng lắp ráp (đứng thứ 19 trong danh sách IQS 2010) và độ tin cậy (đứng thứ 29 trong danh sách xếp hạng mức độ tin cậy năm 2010) do J.D. Power đánh giá.

Về tính kinh tế, Mazda3 cũng là chiếc xe tiết kiệm nhiên liệu. Tuy nhiên, nó lại bị mất điểm ở khía cạnh dịch vụ. Theo ban cố vấn của NTT Auto, Mazda3 không được đánh giá cao ở khía cạnh chi phí phụ tùng thay thế.

3. Honda Civic

- Honda Civic lắp ráp: Động cơ 1.8 hoặc 2.0, giá từ 593 – 746 triệu VNĐ

Điều quan trọng nhất mà có lẽ Honda Việt Nam cần làm trong lúc này là giới thiệu Civic phiên bản mới, với thiết kế hoàn toàn mới. Sau gần 5 năm xuất hiện trên thị trường, Civic đã làm cho những ai sở hữu nó cảm thấy hài lòng về chất lượng lắp ráp, tính năng, độ tin cậy, chất lượng dịch vụ cũng như tính kinh tế.

Kiểu dáng của Civic, đặc biệt là ngoại thất, đã không còn gây háo hức với bất kỳ ai nữa. Cách đây ít lâu, nhà sản xuất đã cố gắng thay đổi thiết kế lưới tản nhiệt, đèn pha, đèn hậu, hay cánh lưới gió nhỏ, chụp ống xả, cảm biến lùi… nhưng tất cả dường như vẫn không tạo nên một diện mạo mới ấn tượng hơn cho mẫu xe này.

Xét về thương hiệu, Honda đứng thứ 6 trong bảng xếp hạng chất lượng lắp ráp năm 2010 (IQS 2010) của J.D. Power, và đứng thứ 7 trong danh sách xếp hạng mức độ tin cậy (Vehicle Dependability Study 2010), đứng ngay sau Toyota. Trong danh sách 10 xe bán chạy nhất tại Mỹ thường xuyên có tên Civic, Accord hay CR-V càng cho thấy thương hiệu Nhật Bản này được tín nhiệm ở thị trường lớn nhất thế giới như thế nào.

Điểm xuất sắc ở các khía cạnh như tính năng, cảm giác lái, tính kinh tế (tiêu thụ nhiên liệu và chi phí thay thế phụ tùng) cũng như độ tin cậy đã giữ Civic ở vị trí cao so với các đối thủ của nó trên thị trường, kể cả các đối thủ nhập khẩu nguyên chiếc.

2. Toyota Corolla Altis

- Corolla nhập khẩu: Động cơ 1.6 hoặc 1.8, giá khoảng 720 – 840 triệu VNĐ

- Corolla Altis lắp ráp: Động cơ 1.8 hoặc 2.0, giá từ 670 – 730 triệu VNĐ

Từng là “Xe của năm” do Autonet bình chọn, nhưng Corolla Altis lại tỏ ra yếu thế hơn so với các đối thủ nhập khẩu về mặt tính năng. Những ai đã từng trải nghiệm sau vô-lăng của 3 đối thủ đến từ Nhật Bản là Civic, Mazda3 hay Corolla Altis đều có chung nhận định rằng chân ga của Altis cho cảm giác không nhạy bén, còn chân phanh thì cũng kém chắc chắn hơn so với 2 đối thủ còn lại.

Nhưng dù thế nào đi nữa, thì Corolla Altis vẫn dẫn đầu ở các khía cạnh như giữ giá trên thị trường xe cũ (điều mà rất nhiều người tiêu dùng cân nhắc khi quyết định dốc hầu bao) và mức độ tin cậy trong quá trình sử dụng. Bên cạnh đó, chi phí sửa chữa cũng như giá cả phụ tùng dễ chịu cũng là yếu tố khiến cho Altis trở thành chiếc xe kinh tế không chỉ cho các gia đình, mà còn cho cả các doanh nhân.

Khía cạnh ảnh hưởng đến vị trí của Toyota Corolla Altis trong danh sách này chính là chất lượng lắp ráp. Sau hàng loạt các vụ thu hồi đình đám, vị trí của mác xe Nhật này bị tụt xuống dưới mức trung bình của toàn ngành trong bảng xếp hạng 2010 Initial Quality Study (IQS) của J.D. Power.

Một thông tin mới cho những ai quan tâm đến mác xe này là Toyota đã cho ra đời phiên bản Corolla 2011 và đã chính thức tung ra thị trường Malaysia vào cuối tháng 9 vừa qua. Nhiều khả năng, người tiêu dùng Việt Nam cũng được sở hữu phiên bản mới này trong thời gian tới.

1. Toyota Yaris/Vios

- Yaris nhập khẩu: Động cơ 1.3, giá khoảng 600 triệu VNĐ

- Vios lắp ráp: Động cơ 1.5, giá từ 447 – 550 triệu VNĐ

Toyota Yaris (cả sedan và hatchback) được đánh giá rất cao ở nhiều khía cạnh của một chiếc xe cỡ nhỏ. Nó được sản xuất dành cho các khách hàng tìm kiếm một chiếc xe kinh tế, tin cậy và thực tế cho thấy Toyota đã thành công.

Trong danh sách những chiếc xe có chất lượng lắp ráp tốt nhất năm 2010 (Initial Quality Study 2010) do J.D. Power công bố, Yaris nằm trong top 3 hạng Sub-compact, trong khi thương hiệu Toyota đứng thứ 21 trong bảng xếp hạng chất lượng lắp ráp. Danh sách này được J.D. Power nghiên cứu dựa trên tỷ lệ lỗi của xe mới được đưa vào sử dụng trong thời gian 90 ngày đầu tiên.

Bên cạnh đó, Yaris còn được hưởng lợi thế của Toyota, khi thương hiệu này đứng ở vị trí thứ 6 trong bảng xếp hạng về độ tin cậy năm 2010 (Vehicle Dependability Study 2010) cũng do J.D. Power đưa ra hồi tháng 6 vừa qua. Đây là kết quả điều tra về tỷ lệ xảy ra lỗi trong 12 tháng gần nhất của những chiếc xe đã qua 3 năm sử dụng. Theo kết quả đó, cứ 100 xe Toyota thì chỉ có 128 lỗi, tương đương với một nửa số lỗi của vị trí cuối cùng trong danh sách này là Land Rover (với 255 lỗi/100 xe).

Còn tại thị trường Việt Nam, Yaris cũng là chiếc xe rất được ưa chuộng. Nếu nói về khía cạnh kinh tế, hiếm có chiếc xe nào (kể cả các dòng xe mini có dung tích xi-lanh nhỏ hơn) có thể cạnh tranh được với mức tiêu thụ nhiên liệu của Yaris (khoảng 7 lít/100km trong thành phố và 5,5 lít/100km đường trường). Theo đánh giá của NTT Auto, Yaris cũng đạt điểm tối đa ở khía cạnh chi phí nhân công và phụ tùng trong quá trình sửa chữa.

Phiên bản lắp ráp trong nước hiện tại của Yaris sedan chính là Vios do Toyota Việt Nam cung cấp. Với sức tiêu thụ mỗi tháng khoảng 500 xe, Vios nằm trong top 3 của danh sách xe bán chạy nhất tại Việt Nam trong nhiều tháng qua.

Đọc thêm