Tóm tắt kết quả kỳ họp thứ 15, HĐND tỉnh khóa XI

Kỳ họp thứ 15, HĐND tỉnh khoá XI diễn ra trong 4 ngày, từ ngày 07 đến ngày 10/12/2010 với sự tham gia của 57/60 vị đại biểu HĐND tỉnh. Tại kỳ họp này HĐND đã thảo luận, cho ý kiến vào  32 báo cáo, tờ trình, dự thảo nghị quyết; đồng thời xem xét, thông qua 16 Nghị quyết.
Kỳ họp thứ 15, HĐND tỉnh khoá XI diễn ra trong 4 ngày, từ ngày 07 đến ngày 10/12/2010 với sự tham gia của 57/60 vị đại biểu HĐND tỉnh. Tham dự kỳ họp có đại diện Văn phòng Chính phủ, đại diện Bộ Tư lệnh Quân khu I, các đồng chí nguyên là lãnh đạo tỉnh qua các thời kỳ, các đồng chí trong Ban Thường vụ Tỉnh ủy, lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể, lãnh đạo Cấp uỷ, HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã và đại diện một số cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh. Tại kỳ họp này HĐND đã thảo luận, cho ý kiến vào  32 báo cáo, tờ trình, dự thảo nghị quyết; đồng thời xem xét, thông qua 16 Nghị quyết, trong đó có 3 nghị quyết về công tác cán bộ, 13 nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2010 và những năm tiếp theo.
Đồng chí Nguyễn Văn Vượng, Chủ tịch HĐND tỉnh khai mạc kỳ họp
Thường trực HĐND tỉnh tóm tắt kết quả kỳ họp thứ 15 như sau:
I. VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI:
1. Kết quả đã đạt được:
1.1. Các chỉ tiêu:
1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) trên địa bàn năm 2010 ước đạt 11%, đạt kế hoạch.
2. GDP bình quân đầu người năm 2010 ước đạt 17,5 triệu đồng, vượt kế hoạch và tăng 3 triệu đồng/người so với năm 2009.
3. Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh) trên địa bàn ước đạt 12.200 tỷ đồng, bằng 100% kế hoạch cả năm và tăng 18,3% so với năm 2009. Trong đó công nghiệp nhà nước Trung ương đạt 6.823 tỷ đồng, bằng 94% kế hoạch; công nghiệp địa phương đạt 4.662 tỷ đồng, bằng 110% kế hoạch và công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 715 tỷ đồng, bằng 102% kế hoạch.
4. Giá trị xuất khẩu trên địa bàn ước đạt 92 triệu USD, bằng 113,3% kế hoạch, tăng 32,9%. Trong đó, xuất khẩu địa phương đạt 72,2 triệu USD, tăng 35,4% so với năm 2009.
5. Tổng thu ngân sách nhà nước ước đạt 2.200,8 tỷ đồng, bằng 143,4% dự toán cả năm và tăng 51,8% so với năm 2009. Trong đó, thu nội địa ước đạt 1.850,8 tỷ đồng; bằng 133,63% dự toán và tăng 27,7% so với năm 2009.
6. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản (theo giá so sánh) ước đạt 2.452 tỷ đồng, tăng 5,7% so với năm 2009 (chưa đạt mục tiêu kế hoạch là tăng 6,5%).
7. Giá trị sản phẩm trên 1 ha đất nông nghiệp trồng trọt (theo giá thực tế) ước đạt 54 triệu đồng, vượt mục tiêu kế hoạch đề ra, tăng 7 triệu đồng so với năm 2009, tương ứng với tăng 15,3%.
8. Sản lượng lương thực có hạt ước đạt 419 nghìn tấn, bằng 104,8% kế hoạch, tăng 2,9% (tương đương 11,8 nghìn tấn) so với năm 2009.
9. Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi năm ước đạt 694 tỷ đồng, tăng 10,8% so với năm 2009, bằng chỉ tiêu kế hoạch.
10. Diện tích trồng rừng tập trung toàn tỉnh (từ tất cả các nguồn vốn) ước đạt 6.914 ha, bằng 109,4% kế hoạch, tăng 3,4% so với năm 2009. Trong đó, riêng địa phương trồng theo dự án 661 là 6.377 ha, bằng 106,3% kế hoạch.
11. Diện tích chè trồng mới và trồng lại được 727 ha, bằng 121,2% kế hoạch, tăng 1% (tương đương 7 ha) so với trồng mới năm 2009.
12. Tỷ lệ che phủ rừng tính đến hết năm 2010 ước đạt 50%, bằng kế hoạch.
13. Tỷ lệ số hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh ở nông thôn là 90%, đạt mục tiêu kế hoạch.
14. Tỷ suất sinh thô trên địa bàn năm 2010 ước đạt 16,7%o, giảm 0,1%o so với năm 2009, hoàn thành mục tiêu kế hoạch.
15. Số lao động được tạo việc làm mới ước đạt 16.000 lao động; trong đó xuất khẩu đạt 2.000 lao động, bằng 100% kế hoạch.
16. Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh năm 2010 là 10,8%, giảm 3,19% so với năm 2009, vượt mục tiêu kế hoạch (kế hoạch là giảm 2,5%).
17. Giảm tỷ lệ trẻ em (dưới 5 tuổi) suy dinh dưỡng xuống còn 18,4%, bằng kế hoạch.
18. Đảm bảo an ninh trật tự xã hội và công tác quân sự địa phương, hoàn thành 100% các chỉ tiêu đề ra.
1.2. Đánh giá chung:
Mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức nhưng với sự nỗ lực phấn đấu của các cấp, các ngành và nhân dân toàn tỉnh, kinh tế tiếp tục phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện và nâng cao. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực. Trong số 18 chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội chủ yếu của năm 2010, có 17 chỉ tiêu hoàn thành và vượt kế hoạch, chỉ có 1 chỉ tiêu không hoàn thành kế hoạch.
Tổng sản phẩm trong tỉnh (theo giá thực tế) ước đạt 19.816,2 tỷ đồng; trong đó, khu vực công nghiệp, xây dựng chiếm 41,54%; khu vực dịch vụ chiếm 36,73%; khu vực nông lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 21,73. GDP bình quân đầu người tăng 3 triệu đồng/người so với năm 2009. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường; văn hoá, xã hội đạt được nhiều tiến bộ; an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững. Cơ bản các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu đều đạt và vượt kế hoạch đề ra.
2. Những khó khăn, hạn chế:
Tình hình kinh tế - xã hội trong năm 2010 đạt được nhiều tiến bộ, cơ bản các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu đều đạt và vượt kế hoạch đề ra nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh; việc chỉ đạo, phối hợp chưa quyết liệt của một số cấp, ngành trên một số lĩnh vực như: tiến độ các dự án, công trình xây dựng cơ bản, thủ tục quy trình thực hiện các dự án, hạ tầng giao thông, các dự án đã cấp phép đầu tư, công tác quản lý tài nguyên và hiệu quả sử dụng đất của một số đơn vị, doanh nghiệp; công tác lập, quản lý quy hoạch chung, quy hoạch xây dựng… vẫn còn nhiều lúng túng và chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; công tác bồi thường giải phóng mặt bằng cho một số dự án chưa đáp ứng được yêu cầu, tiến độ; một số chế độ chính sách còn chậm thực hiện và còn có sai sót; tình hình tội phạm, tệ nạn xã hội khác và một số bệnh nguy hiểm diễn biến phức tạp.
Những hạn chế, yếu kém nêu trên trong quản lý, điều hành của các cấp chính quyền trong tỉnh, cùng với những yếu kém nội sinh của nền kinh tế; đồng thời chịu ảnh hưởng biến động phức tạp của nền kinh tế thế giới đã hạn chế đến tốc độ phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững của tỉnh.

3. Phương hướng, nhiệm vụ và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011:
3.1. Mục tiêu tổng quát:
Tăng cường thu hút đầu tư, phát triển sản xuất, trên cơ sở chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của các sản phẩm chủ yếu, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, giữ vững ổn định chính trị.
  Thực hiện thành công chủ đề năm 2011:“Tích cực triển khai thực hiện Nghị quyết của Đại hội đảng các cấp; tập trung mọi nguồn lực đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, chú trọng phát triển nông nghiệp, nông thôn; đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, các khu du lịch dịch vụ, tổ chức thành công Festival trà quốc tế, từng bước hình thành vùng kinh tế trọng điểm Bắc Thủ đô Hà Nội”.
3.2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
Tập trung phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao hiệu quả trong điều kiện hội nhập; phát triển nhanh nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, nhất là mạng lưới giao thông phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng kế hoạch triển khai các nội dung trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, kế hoạch chi tiết thực hiện 5 chương trình hành động, 16 đề án về các lĩnh vực trọng tâm và 45 dự án, quy hoạch và công trình trọng điểm. Phấn đấu thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu cụ thể sau:
a. Các chỉ tiêu kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế                             12% trở lên
Trong đó: + Công nghiệp - xây dựng:                          16%
                 + Dịch vụ:                                                   13%
                 + Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản:                  4,5%
- Giá trị sản xuất công nghiệp - TTCN tăng    20% trở lên;
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng                  20% trở lên;
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh: 2.589.600 triệu đồng;
- GDP bình quân đầu người trong năm đạt 21 triệu đồng/người
- Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng 6% so với năm 2010, sản lượng lương thực có hạt, đạt trên                                                          400 ngàn tấn;
- Giá trị sản xuất nông nghiệp trên 1ha đất trồng trọt đạt 59 triệu đồng/ha
- Diện tích trồng rừng mới trên địa bàn:               6.000 ha;
- Diện tích trồng chè mới, cải tạo và phục hồi:     1.000 ha;
b. Các chỉ tiêu xã hội:
- Mức giảm tỷ suất sinh thô trong năm:                    0,1%0
- Tạo việc làm mới cho trên                         16.000 lao động
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt                                        48%
- Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống dưới:          16%
- Số xã đạt tiêu chí nông thôn mới:                                4%
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo                                         2% trở lên
c. Các chỉ tiêu về môi trường:
- Ổn định tỷ lệ độ che phủ rừng                                   50%
- Bảo đảm tỷ lệ số dân nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 75%.
d. Đảm bảo an ninh trật tự xã hội và công tác quân sự địa phương và hoàn thành 100% các chỉ tiêu đề ra.

II. VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG NGHỊ QUYẾT:
Các vị đại biểu HĐND và đại biểu dự kỳ họp đã sôi nổi thảo luận về các báo cáo, tờ trình, đề án trình kỳ họp. Đánh giá đúng mức những kết quả đã đạt được trong việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, thu ngân sách, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; nghiêm túc chỉ ra những hạn chế cần khắc phục như: tiến độ giải ngân chậm, một số chỉ tiêu chưa đạt kế hoạch đề ra, việc giải quyết chế độ cho người bị nhiễm chất độc hóa học chậm… và kiến nghị nhiều biện pháp tập trung giải quyết những vấn đề trên.
Trong các phiên thảo luận tổ đã có hơn 80 lượt ý kiến phát biểu, đa số các ý kiến phản ánh mang tính đa chiều, phân tích, bổ sung nhiều vấn đề quan trọng vào nội dung các báo cáo, tờ trình và dự thảo nghị quyết trình tại kỳ họp.
Kết thúc thảo luận tổ, các tổ trưởng tổ thảo luận trực tiếp báo cáo tại kỳ họp những ý kiến thảo luận của tổ, tạo không khí dân chủ, thể hiện trực tiếp ý kiến của đại biểu trước HĐND.
Việc thảo luận và thông qua các nghị quyết thể hiện trách nhiệm của đại biểu. Các đại biểu HĐND tỉnh đã thẳng thắn tham góp nhiều ý kiến xác đáng vào nội dung các dự thảo nghị quyết. Các cơ quan trình dự thảo đã thể hiện tinh thần trách nhiệm trước HĐND và cử tri thông qua việc tiếp thu và giải trình những vấn đề mà đại biểu quan tâm, thể hiện tinh thần cầu thị và xây dựng. Tại kỳ họp thứ 15, HĐND tỉnh đã thảo luận và biểu quyết thông qua 16 nghị quyết, trong đó có 03 nghị quyết về công tác cán bộ và 13 nghị quyết về các vấn đề quan trọng của tỉnh bao gồm:
* Các nghị quyết về công tác cán bộ:
1. Nghị quyết về xác nhận kết quả miễn nhiệm Phó Chủ tịch UBND tỉnh Thái Nguyên, nhiệm kỳ 2004 - 2011;
2. Nghị quyết về xác nhận kết quả miễn nhiệm Ủy viên UBND tỉnh Thái Nguyên, nhiệm kỳ 2004 - 2011;
3. Nghị quyết về xác nhận kết quả bầu cử bổ sung Ủy viên UBND tỉnh Thái Nguyên, nhiệm kỳ 2004 – 2011;
* Các nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh:
1. Nghị quyết nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, danh mục các chương trình, đề án, công trình trọng điểm giai đoạn 2011-2015 của tỉnh Thái Nguyên.
2. Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 của tỉnh Thái Nguyên.
3. Nghị quyết về nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư và kế hoạch xây dựng cơ bản năm 2011 của tỉnh Thái Nguyên.
4. Nghị quyết về điều chỉnh quyết toán ngân sách năm 2009 và điều chỉnh bổ sung dự toán ngân sách năm 2010
5. Nghị quyết về dự toán phân bổ ngân sách năm 2011 của tỉnh Thái Nguyên.
6. Nghị quyết về mức chi, chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức Hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
7. Nghị quyết về kế hoạch sử dụng đất năm 2011 của tỉnh Thái Nguyên;
8. Nghị quyết về khung giá đất năm 2011 của tỉnh Thái Nguyên.
9. Nghị quyết về việc giao biên chế công chức hành chính, quyết định biên chế sự nghiệp và các loại hợp đồng lao động năm 2011 của tỉnh Thái Nguyên.
10. Nghị quyết Qui định số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
11. Nghị quyết về việc thông qua Đề án xây dựng lực lượng dân quân tự vệ giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
12. Nghị quyết về Chương trình xây dựng nghị quyết và Chương trình giám sát năm 2011 của HĐND tỉnh Thái Nguyên
13. Nghị quyết phê chuẩn báo cáo của Toà án nhân dân tỉnh Thái Nguyên.
Một số nội dung UBND tỉnh chưa chuẩn bị kịp trong kỳ họp, HĐND tỉnh giao cho UBND tỉnh tiếp tục hoàn chỉnh, báo cáo Thường trực HĐND tỉnh phê duyệt và giám sát thực hiện.

III. VỀ CÔNG TÁC GIÁM SÁT:
1. Xem xét các báo cáo:
HĐND tỉnh đã xem xét và cho ý kiến vào 30 báo cáo, tờ trình của Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Ủy ban MTTQ tỉnh, Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, bao gồm:
- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010. Tờ trình, Dự thảo Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 tỉnh Thái Nguyên;
- Tờ trình và Dự thảo Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, danh mục các chương trình, đề án, dự án, công trình trọng điểm của tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2011 – 2015;
- Báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản năm 2010; kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, Tờ trình và dự thảo nghị quyết về kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2011;
- Báo cáo tình hình thu, chi ngân sách nhà nước năm 2010, nhiệm vụ và giải pháp thu, chi ngân sách nhà nước năm 2011. Tờ trình, dự thảo Nghị quyết về dự toán phân bổ ngân sách nhà nước năm 2011;
- Tờ trình và Dự thảo Nghị quyết về điều chỉnh dự toán ngân sách năm 2010 tỉnh Thái Nguyên;
- Quy định, Tờ trình và Dự thảo nghị quyết về mức chi, chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức Hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch sử dụng đất năm 2010, Tờ trình và Dự thảo Nghị quyết về kế hoạch sử dụng đất năm 2011 tỉnh Thái Nguyên;
- Báo cáo Tờ trình và dự thảo Nghị quyết về khung giá đất năm 2011 của tỉnh Thái Nguyên;
- Báo cáo về tình hình sử dụng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp năm 2010, Tờ trình và dự thảo nghị quyết về phân bổ biên chế công chức, quyết định biên chế sự nghiệp năm 2011 của tỉnh Thái Nguyên;
- Tờ trình và dự thảo nghị quyết về quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cơ sở;
- Đề án, Tờ trình và Dự thảo nghị quyết về tổ chức, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ giai đoạn 2011-2015;
- Báo cáo về kết quả giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri và ý kiến chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp thứ 14 HĐND tỉnh khoá XI;
- Báo cáo kết quả rà soát, kiểm tra, xử lý đối vối các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên vi phạm về quản lý, sử dụng đất từ năm 2006 đến năm 2009;
- Báo cáo tình hình thực hiện công tác lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh;
- Báo cáo triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Báo cáo Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X và nội dung triển khai xây dựng nông thôn mới tại các xã thí điểm trong năm 2011 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Báo cáo tiến độ thực hiện quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thương mại tỉnh Thái Nguyên;
- Báo cáo về kết quả rà soát, điều tra, xác minh làm rõ và xử lý nghiêm minh những sai phạm trong việc làm hồ sơ, giải quyết chế độ cho người tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;
- Báo cáo kế hoạch tổ chức Festival trà Quốc tế năm 2011 tại Thái Nguyên;
- Báo cáo về kết quả rà soát, thẩm định việc quản lý, phối hợp theo dõi quá trình đào tạo và sử dụng sinh viên được tỉnh xét tuyển cử đi đào tạo theo chế độ cử tuyển từ năm 2000 đến nay;
- Báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện công tác Phòng, chống tham nhũng năm 2010, nhiệm vụ năm 2011 của tỉnh Thái Nguyên;
- Báo cáo của Chánh án Toà án nhân dân tỉnh Thái Nguyên về công tác xét xử và thi hành án hình sự năm 2010, nhiệm vụ năm 2011 của ngành Toà án tỉnh Thái Nguyên; Tờ trình và Dự thảo nghị quyết về nhiệm vụ năm 2011 của ngành Toà án tỉnh Thái Nguyên;
- Báo cáo của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Thái Nguyên về kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm sát năm 2010, nhiệm vụ của ngành Kiểm sát tỉnh Thái Nguyên năm 2011;
- Thông báo của UBMTTQVN tỉnh Thái Nguyên về MTTQ tham gia xây dựng chính quyền năm 2010;
- Báo cáo của Thường trực HĐND tỉnh về kết quả công tác năm 2010, nhiệm vụ công tác năm 2011 của HĐND tỉnh; Tờ trình và dự thảo Nghị quyết về Chương trình xây dựng Nghị quyết và chương trình giám sát năm 2011 của HĐND tỉnh;
- Báo cáo của Thường trực HĐND tỉnh Tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến kỳ họp thứ 15 HĐND tỉnh;
- Báo cáo thẩm tra và kết quả giám sát của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh;
- Báo cáo thẩm tra và kết quả giám sát của Ban Văn hoá - xã hội HĐND tỉnh;
- Báo cáo thẩm tra và kết quả giám sát của Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Báo cáo thẩm tra và kết quả giám sát của Ban Dân tộc HĐND tỉnh;

2. Công tác tiếp xúc cử tri:
Thường trực HĐND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 02 ngày 03/11/2010 về việc tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND trước và sau kỳ họp thứ 15 theo đúng qui định, đồng thời phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban MTTQ tỉnh, Thường trực HĐND và Uỷ Ban MTTQ các huyện, thành phố, thị xã tổ chức 48 cuộc tiếp xúc giữa các đại biểu HĐND tỉnh với hơn 3800 lượt cử tri. Qua các cuộc tiếp xúc, các đại biểu HĐND tỉnh đã tiếp nhận 384 lượt ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi tới kỳ họp. Thường trực HĐND tỉnh đã tổng hợp đầy đủ các ý kiến, kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, xây dựng báo cáo trình HĐND. Việc tổ chức tiếp xúc cử tri ở một số địa phương được thực hiện theo hướng đổi mới, chất lượng, tiết kiệm và hiệu quả.

3. Hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn:
Phiên chất vấn và trả lời chất vấn được thực hiện nghiêm túc, khách quan, dân chủ, các đại biểu HĐND đã đưa ra các câu hỏi chất vấn ngắn gọn, rõ ràng, thể hiện được trách nhiệm của người đại biểu trước nhân dân. Nội dung chất vấn là những vấn đề mà cử tri quan tâm như việc giải quyết chế độ, chính sách đối với người tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học,....


________________________________________

Đọc thêm