Luật sư Lê Thị Thùy - Đoàn Luật sư TP Hà Nội tư vấn: Theo Điều 131 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2020), công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng có thời hạn phục vụ các mục đích sau: Thi công xây dựng công trình chính; Sử dụng cho việc tổ chức các sự kiện hoặc hoạt động khác phải được UBND cấp tỉnh hoặc UBND cấp huyện chấp thuận về địa điểm, quy mô xây dựng công trình và thời gian tồn tại của công trình tạm.
Theo đó, các công trình xây dựng tạm được xây dựng trên đất thổ cư (đất ở) thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, đây là loại đất được sử dụng vào mục đích xây nhà ở, xây dựng công trình đời sống thuộc khu dân cư đô thị.
Trong khi đó, theo khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024, đất trồng cây lâu năm là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp. Đồng thời, Điều 4 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết loại đất trồng cây lâu năm trong nhóm đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được gieo trồng một lần, sinh trưởng trong nhiều năm và cho thu hoạch một hoặc nhiều lần.
Như vậy, nhà tạm được xây dựng trên đất phi nông nghiệp (đất thổ cư), trong khi đó, đất trồng cây lâu năm thuộc đất nông nghiệp và được sử dụng để trồng các loại cây nêu trên. Do đó, việc xây dựng nhà tạm trên đất trồng cây lâu năm không được pháp luật cho phép.
Theo đó, gia đình bạn muốn xây nhà tạm thì phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng cây lâu năm sang đất thổ cư. Căn cứ Điều 121 Luật Đất đai 2024, chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây lâu năm sang đất thổ cư phải được UBND cấp huyện hoặc cấp tỉnh cho phép và thực hiện nghĩa vụ tài chính. Trong đó, UBND cấp huyện, tỉnh ra quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất dựa trên các căn cứ: Kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép và phê duyệt; nhu cầu sử dụng đất được thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Trường hợp gia đình bạn tự ý xây nhà tạm trên đất trồng cây lâu năm, căn cứ khoản 2, 3, 4 Điều 10 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định, hành vi chuyển đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất lâm nghiệp sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau: Phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng đối với diện tích đất từ dưới 0,01 héc ta; Phạt tiền từ 20 - 30 triệu đồng đối với diện tích đất từ 0,01 héc ta đến dưới 0,03 héc ta; Phạt tiền từ 30 - 50 triệu đồng đối với diện tích đất từ 0,03 héc ta đến dưới 0,05 héc ta; Phạt tiền từ 50 - 100 triệu đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta; Phạt tiền từ 100 - 150 triệu đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta trở lên.
Hành vi chuyển đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất lâm nghiệp sang đất phi nông nghiệp thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt tương ứng với quy định nêu trên.
Lưu ý, mức phạt trên đây là mức phạt áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân vi phạm; nếu tổ chức vi phạm sẽ phạt gấp đôi.
Ngoài việc bị phạt tiền, người tự ý chuyển mục đích sử dụng đất còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai. Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.