Luật sư Đoàn Thị Ánh Hồng - Đoàn Luật sư TP Hà Nội tư vấn: Theo khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Trong trường hợp người lao động bị tai nạn lao động, người sử dụng lao động và quỹ bảo hiểm tai nạn lao động đó có trách nhiệm hỗ trợ người lao động được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động theo đúng quy định.
Tại Điều 40 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định về trường hợp người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động như sau: Người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động quy định tại Điều 38 và Điều 39 của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 nếu bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau: Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động; do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân; do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, người lao động bị tai nạn lao động do lỗi vô ý của người lao động thì vẫn được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn, chỉ trừ khi người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của mình thì sẽ không được hưởng chế độ bảo hiểm.
Về trách nhiệm của doanh nghiệp đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, căn cứ Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau: Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
Ngoài ra, doanh nghiệp phải trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động.
Đồng thời, bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của người lao động gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 % tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%. Bồi thường ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng.
Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật.
Doanh nghiệp phải thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày có kết luận của hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động. Sau khi điều trị, phục hồi thì phải sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe của người bị tai nạn lao động đó...
Về tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.