Đề xuất 7 trường dữ liệu quốc gia về y tế

(PLVN) - Bộ Y tế đang dự thảo nghị định quy định cơ sở dữ liệu quốc gia (CSDLQG) về y tế. Theo đó, nghị định này quy định việc xây dựng, cập nhật, quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng CSDLQG về y tế; trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng CSDLQG về y tế.
Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

Dự thảo nghị định nêu rõ, thông tin y tế được thu thập, cập nhật trong CSDLQG về y tế bao gồm 7 trường dữ liệu. Cụ thể, một là, dữ liệu về các cơ sở y tế gồm: Dữ liệu về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, bao gồm: Số lượng cơ sở theo từng hình thức tổ chức; số giấy phép hoạt động; phạm vi hoạt động chuyên môn của từng cơ sở; số lượng, thông tin về chứng chỉ hành nghề và vị trí làm việc cụ thể của từng cá nhân người hành nghề tại cơ sở; dữ liệu về cơ sở thuộc hệ y tế dự phòng, bao gồm: Số lượng cơ sở theo từng hệ (Ví dụ: Hệ các viện pasteur, các viện sốt rét…); phạm vi hoạt động chuyên môn của từng cơ sở; số lượng, thông tin về bằng cấp chuyên môn và vị trí làm việc cụ thể của từng cá nhân người làm công tác chuyên môn tại cơ sở; dữ liệu về cơ sở kiểm nghiệm, kiểm định, bao gồm: Số lượng cơ sở; phạm vi hoạt động chuyên môn của từng cơ sở; số lượng, thông tin về bằng cấp chuyên môn và vị trí làm việc cụ thể của từng cá nhân người làm công tác chuyên môn tại cơ sở.

Bên cạnh đó, các dữ liệu về cơ sở có hoạt động đào tạo chuyên ngành sức khỏe, bao gồm: Số lượng cơ sở đào tạo; mã ngành đào tạo của từng cơ sở; chương trình và số lượng từng học trình trong chương trình đào tạo theo từng mã ngành của từng cơ sở đào tạo; thông tin về giảng viên của các cơ sở đào tạo; số lượng đào tạo theo từng mã ngành của từng cơ sở; thông tin về cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đào tạo. 

Dữ liệu về các cơ sở kinh doanh trong lĩnh vực y tế, bao gồm: Dữ liệu về các cơ sở sản xuất thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế; dữ liệu về các cơ sở kinh doanh dược; dữ liệu về các cơ sở sản xuất mỹ phẩm; dữ liệu về các cơ sở kinh doanh trang thiết bị y tế; dữ liệu về các cơ sở kinh doanh hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế; dữ liệu về các cơ sở kinh doanh dịch vụ quan trắc môi trường y tế.

Hai là, dữ liệu y tế dự phòng gồm: Dữ liệu về tiêm chủng, bệnh truyền nhiễm, bệnh không lây nhiễm; dữ liệu về các phòng xét nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định thuộc hệ y tế dự phòng, bao gồm: Phạm vi xét nghiệm, hạ tầng, thiết bị xét nghiệm, mức độ an toàn sinh học, thông tin về hệ thống quản lý chất lượng xét nghiệm; dữ liệu về quản lý hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, bao gồm: Danh mục hoạt chất cấm sử dụng; thông tin về số đăng ký lưu hành, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu, giấy chứng nhận lưu hành tự do hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế.

Ba là, dữ liệu về khám bệnh, chữa bệnh: Dữ liệu về hành nghề khám bệnh, chữa bệnh của từng cá nhân người hành nghề; dữ liệu về các hoạt động chuyên môn của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh; dữ liệu về hồ sơ sức khỏe cá nhân; dữ liệu về giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần; dữ liệu về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.

Bốn là, dữ liệu về quản lý trang thiết bị y tế gồm: Thông tin về phân loại trang thiết bị y tế; thông tin về số lưu hành, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu, giấy chứng nhận lưu hành tự do trang thiết bị y tế; thông tin giá trang thiết bị y tế; thông tin kết quả trúng thầu trang thiết bị y tế.

Năm là, dữ liệu về dược và mỹ phẩm: Dữ liệu thuốc đã được cấp số đăng ký lưu hành hoặc nhập khẩu; thông tin giá thuốc (hóa dược, vắc xin, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền); thông tin giá thuốc trúng thầu tại các cơ sở y tế; dữ liệu công bố sản phẩm mỹ phẩm.

Sáu là, dữ liệu về thực phẩm bao gồm: Dữ liệu về công bố thực phẩm; thông tin về số đăng ký lưu hành, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu, giấy chứng nhận lưu hành tự do thực phẩm; dữ liệu về kiểm tra chuyên ngành đối với thực phẩm. 

Bảy là, dữ liệu về dân số - kế hoạch hóa gia đình. 

Theo dự thảo nghị định, các đơn vị thuộc Bộ Y tế, các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quản quản lý Nhà nước khác về y tế, các cơ sở y tế được phép khai thác và sử dụng thông tin y tế trong CSDLQG về y tế thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình để phục vụ quản lý, chuyên môn về y tế. Tuy nhiên, việc sử dụng thông tin y tế trong CSDLQG về y tế phải bảo đảm bí mật Nhà nước, bí mật cá nhân theo quy định của pháp luật. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội chỉ được sử dụng thông tin y tế trong cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc phục vụ công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân.

Đọc thêm