Nhiều đối tượng được hưởng trợ cấp khó khăn

Bộ Lao động Thương binh và Xã hội vừa có Thông tư 07/2011/TT-BLĐTBXH hướng dẫn xác định đối tượng và mức hưởng trợ cấp khó khăn theo Quyết định số 471/QĐ-TTg ngày 30/03/2011 của Thủ tướng Chính phủ về trợ cấp khó khăn đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, người hưởng lương hưu có mức lương thấp, người hưởng trợ cấp ưu đãi người có công và hộ nghèo đời sống khó khăn.

Bộ Lao động Thương binh và Xã hội vừa có Thông tư 07/2011/TT-BLĐTBXH hướng dẫn xác định đối tượng và mức hưởng trợ cấp khó khăn theo Quyết định số 471/QĐ-TTg ngày 30/03/2011 của Thủ tướng Chính phủ về trợ cấp khó khăn đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, người hưởng lương hưu có mức lương thấp, người hưởng trợ cấp ưu đãi người có công và hộ nghèo đời sống khó khăn.

Đã cụ thể từng đối tượng thụ hưởng

Theo Quyết định 471, có 5 nhóm đối tượng được thụ hưởng chính sách nêu trên. Bộ LĐTBXH đã liệt kê chi tiết từng đối tượng trong các nhóm này một cách rất cụ thể.

dtjtu
Ảnh minh họa

Theo đó, đối với nhóm thứ nhất là những người có hệ số lương (lương chức vụ hoặc lương theo ngạch, bậc hiện hưởng) từ 3,00 trở xuống được hưởng trợ cấp mức 250.000 đồng/người, gồm 10 đối tượng sau: Cán bộ, công chức thuộc biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm việc trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Viên chức thuộc biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước và hưởng lương theo bảng lương do Nhà nước quy định được cấp có thẩm quyền cử đến làm việc tại các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam; Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn; Giáo viên mầm non trong biên chế và giáo viên mầm non hợp đồng; Cán bộ y tế xã, phường, thị trấn hưởng lương theo Quyết định số 58/1994/QĐ-TTg  và Quyết định số 131/1995/QĐ-TTg của thủ tướng Chính phủ.

Các đối tượng ký kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định tại Quyết định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ; Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu; Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; Hạ sỹ quan, công nhân, nhân viên công an hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân Việt Nam.

Bộ LĐTBXH cũng giải thích rõ, các đối tượng đã nêu ở trên bao gồm cả những người trong thời gian tập sự, thử việc, nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của Luật BHXH.


* Xác định đối tượng và mức thu nhập từ ngày 30/3/2011 

Đối tượng thứ hai là người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH mức thấp có mức lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng và trợ cấp hàng tháng từ 2,2 triệu đồng/tháng trở xuống (được hưởng mức trợ cấp 250.000 đồng/người), bao gồm: Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người nghỉ hưu đang hưởng trợ cấp hàng tháng từ quỹ BHXH nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg), quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hàng tháng.

Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu và trợ cấp hàng tháng; Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, người đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg, Quyết định số 613/QĐ-TTg và công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng; Người lao động nghỉ việc đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng theo quy định của pháp luật về BHXH; Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 130/1975-CP và Quyết định số 111/1981-HĐBT.

Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng quy định tại Quyết định 142/2008/QĐ-TTg, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg; Các đối tượng ký kết hợp đồng lao động  hoặc hợp đồng làm việc theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP đang làm việc trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội; Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu; Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; Hạ sỹ quan, công nhân, nhân viên công an hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân Việt Nam.

Nhóm thứ ba là người có công với cách mạng hưởng trợ cấp thường xuyên (không bao gồm đối tượng hưởng trợ cấp tuất) được hưởng mức trợ cấp 250.000đồng/người, gồm có: Người hoạt động cách mạng trước ngày 1/1/1945, người hoạt động cách mạng từ ngày 1/1/1945 đến trước ngày 19/8/1945; Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động trong kháng chiến; Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ thương tật từ 21% trở lên; Bệnh binh có tỷ lệ thương tật từ 41% trở lên; Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; Người có công giúp đỡ cách mạng hưởng trợ cấp hàng tháng; Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hàng tháng.

Nhóm thứ tư là người hưởng trợ cấp tuất người có công và tuất BHXH được hưởng trợ cấp mức 100.000 đồng/người, gồm: Thân nhân liệt sỹ đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng; Thân nhân người hoạt động cách mạng trước ngày 1/1/1945 đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng, thân nhân người hoạt động cách mạng từ ngày 1/1/1945 đến trước ngày 19/8/1945 đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng; Thân nhân thương binh, thương binh loại B, bệnh binh đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng; người đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định của pháp luật về BHXH.

Nhóm thứ năm được hưởng trợ cấp mức 250.000 đồng/hộ là hộ nghèo được cấp có thẩm quyền công nhận theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg.

Thông tư cũng quy định, thời điểm 30/3/2011 là mốc thời gian để xác định đối tượng và mức thu nhập quy định được hưởng trợ cấp. Việc chi trợ cấp khó khăn được thực hiện làm 2 lần trong quý II/2011, lần thứ nhất thực hiện trong tháng 4 và lần thứ hai thực hiện trong tháng 5/2011.

Đối với cá nhân thuộc nhiều đối tượng được hưởng trợ cấp khó khăn theo Quyết định 471/QĐ-TTg thì sẽ được hưởng trợ cấp theo đối tượng có mức cao nhất. Đối với hộ nghèo, ngoài trợ cấp đối với hộ nghèo (250.000 đồng/hộ), nếu thành viên trong hộ thuộc đối tượng thu hưởng thì vẫn được hưởng trợ cấp khó khăn; trường hợp thuộc nhiều đối tượng thì hưởng trợ cấp theo đối tượng có mức trợ cấp cao nhất./.

Đông Quang