Quy định mới về lệ phí trước bạ

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 124/2011/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí trước bạ và sẽ có hiệu lực thi hành từ 15/10/2011...

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 124/2011/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí trước bạ và sẽ có hiệu lực thi hành từ 15/10/2011.


0,5% đối với nhà đất

Theo Thông tư 124/2011, 8 đối tượng sau phải chịu lệ phí trước bạ (LPTB): Nhà, đất; Súng săn, súng thể thao; Tàu thuỷ, sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; Thuyền, du thuyền; Tàu bay; Xe máy; Ôtô; Vỏ, tổng thành khung (tổng thành máy) phải chịu lệ phí trước bạ của các tài sản như tàu thủy, thuyền, tàu bay, xe máy, ô tô. Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp được xác định như sau: Số tiền phí trước bạ phải nộp (đồng) = Giá tính lệ phí trước bạ (đồng) x Tỷ lệ lệ phí trước bạ (%).

Đáng lưu ý, mức thu LPTB đối với các tài sản quy định nêu trên tối đa là 500 triệu đồng/tài sản/lần trước bạ, trừ ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe), tàu bay, du thuyền.

Tỷ lệ (%) LPTB được Bộ Tài chính quy định khá cụ thể. Theo đó: nhà, đất là 0,5%; Súng săn, súng thể thao là 2%; Tàu thuỷ, sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, thuyền, du thuyền, tàu bay là 1%. Xe máy mức thu là 2%. Riêng đối với xe máy của tổ chức, cá nhân ở các TP trực thuộc Trung ương; TP thuộc tỉnh; thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở nộp LPTB lần đầu với mức là 5%; đối với xe máy nộp LPTB lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp LPTB đối với xe máy thấp hơn 5%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp LPTB theo mức là 5%.

Phí trước bạ của ôtô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô là 2%. Riêng ôtô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe), bao gồm cả trường hợp ôtô bán tải vừa chở người, vừa chở hàng thì nộp LPTB theo tỷ lệ từ 10% đến 20%.

Nhiều đối tượng không phải nộp

Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, có 26 trường hợp không phải nộp LPTB, trong đó đáng chú ý là các tài sản như: nhà, đất thừa kế, hoặc là quà tặng giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu; Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân được tạo lập thông qua hình thức phát triển nhà ở riêng lẻ theo quy định của pháp luật; Nhà, đất được bồi thường (kể cả trường hợp mua nhà bằng tiền bồi thường, hỗ trợ) khi nhà nước thu hồi nhà, đất mà tổ chức, cá nhân bị thu hồi nhà, đất đã nộp LPTB (hoặc không phải nộp, hoặc được miễn LPTB hoặc đã khấu trừ LPTB phải nộp khi tính tiền bồi thường nhà đất bị thu hồi theo quy định của pháp luật)…

Ngoài những đối tượng trên, các trường hợp sau cũng được miễn LPTB: nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của người dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên….

Để tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng phải nộp LPTB, Thông tư cũng quy định về việc ghi nợ LPTB đối với các tường hợp là nhà ở, đất ở của các hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP. Tuy nhiên, nếu đối tượng thuộc diện được nợ LPTB khi chuyển nhượng, chuyển đổi nhà, đất đó cho tổ chức, cá nhân khác thì phải nộp đủ số LPTB còn nợ trước khi chuyển nhượng, chuyển đổi…/.

Việt Nga