Xác định hạn mức đất ở với sổ đỏ trước tháng 11/2004

Theo yêu cầu của bạn đọc, PLVN sẽ đề cập cách xác định diện tích đất ở đối với thửa đất có đất ở và đất vườn, ao liền kề đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 16/11/2004...

Theo yêu cầu của bạn đọc, PLVN sẽ đề cập cách xác định diện tích đất ở đối với thửa đất có đất ở và đất vườn, ao liền kề đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 16/11/2004.

Xác định hạn mức trong nhiều trường hợp cụ thể

Theo Quyết định số 40 (ngày 20/12/2011) của UBND TP.Hà Nội, việc xác định diện tích đất ở đối với thửa đất có  đất  ở và đất vườn, ao liền kề đã được cấp Giấy chứng nhận (GCN) trước ngày 16/11/2004, khi quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (SDĐ) vườn, ao liền kề đó sang đất ở được quy định như sau: không điều chỉnh lại diện tích đất ở ghi trên GCN  quyền SDĐ đã cấp, kể cả trường hợp diện tích đất ở đã cấp vượt hạn mức công nhận đất ở theo quy định.

Trường hợp diện tích đất ở ghi trên GCN quyền SDĐ có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở theo quy định thì người SDĐ không phải nộp tiền SDĐ đối với phần diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở khi được phép chuyển mục đích SDĐ theo Quy định này; phần diện tích đất còn lại vượt hạn mức công nhận đất ở khi được phép chuyển mục đích sử dụng thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định hiện hành.

Riêng trường hợp người SDĐ chỉ xin chuyển mục đích sử dụng đối với phần diện tích đất vườn, ao liền kề trong hạn mức công nhận đất ở thì giá đất tính thu tiền SDĐ là giá đất do UBND thành phố quy định tại thời điểm kê khai và nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin chuyển mục đích SDĐ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp GCN quyền SDĐ được cấp trước ngày  16/11/2004 mà trong đó chưa xác định rõ diện tích đất ở, diện tích đất vườn, ao liền kề thì diện tích đất ở được xác định  lại theo quy định tại Điều 87 Luật Đất đai năm 2003, Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định 58/2009/QĐ-UBND của UBND TP.Hà Nội. Hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn ao lền kề được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 1/7/2004 được tính theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 58/2009/QĐ-UBND.

Nếu thửa đất được hình thành sau ngày 16/11/2004 từ việc chia tách thửa đất do chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho thì tổng hạn mức công nhận đất ở của các thửa đất sau khi chia tách bằng hạn mức công nhận đất ở của thửa đất trước khi chia tách.

Hủy bỏ quyết định nếu không nộp tiền SDĐ    

Hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích SDĐ phải nộp một bộ hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất xin chuyển mục đích sử dụng.

Hồ sơ có: Đơn xin chuyển mục đích SDĐ (theo mẫu); Giấy cam kết về việc lựa chọn thửa đất để xác định diện tích trong hạn mức đất ở và Giấy cam kết thực hiện các nội dung quy định (gồm chấp hành các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đốivới phần diện tích nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình công công, đê, sông, kênh, mương, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình an ninh, quốc phòng, quy hoạch thoát lũ theo quy định; bàn giao cho UBND cấp xã phần diện tích nằm trong phạm vi chỉ  giới mở đường quy hoạch và lối đi sử dụng chung của khu vực khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định; nộp đủ nghĩa vụ tài chính về đất và các nghĩa vụ tài chính khác đúng thời hạn theo quy định khi được phép chuyển mục đích SDĐ); GCN quyền SDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất…; Sổ hộ khẩu và Chứng minh nhân dân của người xin chuyển mục đích SDĐ….)

UBND TP.Hà Nội cũng nêu rõ, các trường hợp đã nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất tại Phòng Tài nguyên và Môi trường (TNMT) đến thời điểm Quy định này có hiệu lực thi hành (30/12/2011) mà chưa được UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích SDĐ, nếu phù hợp với Quy định này thì Phòng TNMT tổ chức thẩm định trình UBND cấp huyện quyết định; nếu không phù hợp với Quy định này thì Phòng TNMT ra văn bản hướng dẫn người xin chuyển mục đích SDĐ  bổ sung hồ sơ theo quy định.

Đến thời điểm 30/12/2011, các trường hợp đã được UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích SDĐ mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì được thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại bản Quy định này trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành. Sau thời hạn 6 tháng kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành, nếu người được phép chuyển mục đích SDĐ chưa thực hiện nộp tiền SDĐ theo quy định thì UBND cấp huyện sẽ bãi bỏ quyết định cho phép chuyển mục đích SDĐ.                    

Đông Quang