Vấn đề chị hỏi được quy định tại Văn bản hợp nhất pháp lệnh ngoại hối Số: 07/VBHN-VPQH2; Văn bản hợp nhất 06/VBHN-NHNN năm 2013 hợp nhất Quyết định khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài chuyển tiền về nước do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Nghị định 70/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối. Chúng tôi tóm lược thành những nội dung cơ bản sau:
Khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài chuyển tiền về nước không hạn chế số lượng
Tại Điều 1 Văn bản hợp nhất 06/VBHN-NHNN năm 2013 hợp nhất Quyết định khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài chuyển tiền về nước do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành quy định: “Chính phủ khuyến khích và tạo điều kiện để Người Việt Nam ở nước ngoài được chuyển ngoại tệ về nước phù hợp với pháp luật Việt Nam và pháp luật của các nước mà người Việt Nam sinh sống và có nhu cầu gửi tiền về nước.
Người nước ngoài chuyển tiền từ nước ngoài vào Việt Nam với mục đích giúp đỡ gia đình, thân nhân, hay vì mục đích từ thiện khác cũng được khuyến khích và thực hiện như đối với Người Việt Nam ở nước ngoài theo quy định tại Quyết định này”.
Khoản 1 Điều 4 Văn bản này quy định về các hình thức chuyển ngoại tệ từ nước ngoài vào Việt Nam như sau:
“Người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài được chuyển ngoại tệ từ nước ngoài vào Việt Nam dưới hình thức chuyển ngoại tệ thông qua các tổ chức tín dụng được phép”.
Như vậy, theo quy định hiện nay thì người nước ngoài hoàn toàn có quyền gửi tiền về tài khoản cá nhân thông qua các tổ chức tín dụng tương tự như trường hợp pháp luật quy định người Việt Nam ở nước ngoài được chuyển ngoại tệ về nước.
Quy định pháp luật về chuyển tiền (ngoại tệ) một chiều
Đối với trường hợp các giao dịch chuyển tiền từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc từ Việt Nam ra nước ngoài qua ngân hàng, qua mạng bưu chính công cộng của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích mang tính chất tài trợ, viện trợ hoặc giúp đỡ thân nhân gia đình, sử dụng chi tiêu cá nhân không có liên quan đến việc thanh toán xuất khẩu, nhập khẩu về hàng hóa và dịch vụ được quy định tại Điều 8. Chuyển tiền một chiều Văn bản hợp nhất pháp lệnh ngoại hối Số 07/VBHN-VPQH2 như sau:
“1. Ngoại tệ của người cư trú là tổ chức ở Việt Nam thu được từ các khoản chuyển tiền một chiều phải được chuyển vào tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng được phép hoặc bán cho tổ chức tín dụng được phép.
2. Ngoại tệ của người cư trú là cá nhân ở Việt Nam thu được từ các khoản chuyển tiền một chiều được sử dụng cho mục đích cất giữ, mang theo người, gửi vào tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng được phép hoặc bán cho tổ chức tín dụng được phép; trường hợp là công dân Việt Nam thì được gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép.
3. Người cư trú được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ cho các nhu cầu hợp pháp.
4. Người không cư trú, người cư trú là người nước ngoài có ngoại tệ trên tài khoản được chuyển ra nước ngoài; trường hợp có nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam thì được mua ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài.
5. Người cư trú, người không cư trú không được gửi ngoại hối trong bưu gửi”.
Điều 6 Nghị định 70/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối.
Thu nhập từ kiều hối thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này thì thu nhập từ kiều hối thuộc diện được miễn thuế là khoản tiền cá nhân nhận được từ nước ngoài do thân nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam đi lao động, công tác, học tập tại nước ngoài gửi tiền về cho thân nhân ở trong nước.
Tại Điều 6 quy định về quyền của người thụ hưởng theo Văn bản hợp nhất 06/VBHN-NHNN năm 2013 hợp nhất Quyết định khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài chuyển tiền về nước do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành cũng quy định trường hợp người nước ngoài chuyển tiền từ nước ngoài vào Việt Nam với mục đích giúp đỡ gia đình, thân nhân, hay vì mục đích từ thiện khác thì người thụ hưởng số tiền chuyển về này cũng không phải đóng thuế thu nhập đối với các khoản ngoại tệ từ nước ngoài chuyển về:
“Điều 6. Quyền của Người thụ hưởng
1. Nhận bằng ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam theo yêu cầu.
2. Trong trường hợp nhận bằng ngoại tệ, người thụ hưởng có thể bán cho các tổ chức tín dụng được phép, chuyển khoản vào tài khoản tiền gửi ngoại tệ cá nhân và được sử dụng theo các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối, gửi tiết kiệm ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng được phép hoặc sử dụng vào các mục đích khác theo các quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Không phải đóng thuế thu nhập đối với các khoản ngoại tệ từ nước ngoài chuyển về”.
Như vậy, pháp luật hiện hành không có quy định hạn chế số lượng tiền chuyển từ nước ngoài vào Việt Nam. Để nhận tiền từ nước ngoài gửi về, chị cần mở tài khoản ngoại tệ tại một tổ chức tín dụng được phép để người thân ở nước ngoài tiến hành chuyển tiền qua Ngân hàng vào tài khoản của chị mở ở Việt Nam. Khoản ngoại tệ này chị có thể rút tiền mặt để cất giữ, hoặc bán số ngoại tệ cho tổ chức tín dụng được phép để lấy đồng Việt Nam.
Theo quy định của pháp luật thì đối với trường hợp nhận ngoại hối chuyển từ nước ngoài về nước, người thụ hưởng được miễn thuế thu nhập cá nhân.