Có được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp sau khi nghỉ thai sản?

(PLVN) -  Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, nếu bạn chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi bạn muốn nhận trợ cấp thất nghiệp...
ảnh minh họa

Bạn đọc Thương Phạm (Tiên Du, Bắc Ninh) hỏi: Tôi đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) được 12 tháng thì nghỉ thai sản từ tháng 12/2018 đến tháng 5/2019. Hết thời gian nghỉ thai sản, tháng 6/2019 tôi tiếp tục đi làm trở lại. Tuy nhiên, sau đó 4 ngày thì tôi viết đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động. Hiện tôi có quyết định nghỉ việc có dấu của công ty và sổ BHXH. Vậy tôi có đủ điều kiện để làm hồ sơ nhận bảo hiểm (BH) thất nghiệp không?

Về vấn đề này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam cho biết: Tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 ngày 16/11/2013 quy định Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp. Theo đó, người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng BH thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp: a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

2. Đã đóng BH thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng BH thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BH thất nghiệp, trừ các trường hợp: a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; e) Chết.”

Tại điểm a khoản 2 Điều 12 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định đóng BH thất nghiệp, theo đó, người lao động đang đóng BH thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng BH thất nghiệp và được tổ chức BHXH xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian "Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp BHXH”.

Trường hợp bạn nghỉ thai sản xong đi làm trở lại được 04 ngày thì chấm dứt HĐLĐ luôn và có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ thai sản thì vẫn được coi là đang đóng BH thất nghiệp (nhưng thời gian nghỉ chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng BH thất nghiệp).

Đối chiếu với các quy định nêu trên, trường hợp của bạn đủ điều kiện hưởng chế độ BH thất nghiệp.

Tuy nhiên trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, nếu bạn chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi bạn muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Đọc thêm