Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất

0:00 / 0:00
0:00
(PLVN) - Bạn đọc Nguyễn Ngọc Quân hỏi: Năm 2016, tôi được cấp GCN QSDĐ 900m2 đất trồng cây hàng năm khác. Năm 2021, tôi được UBND TP cho chuyển 200m2 sang đất ở và tách thành 2 thửa đất mới, đến nay đã có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất.
Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

Tháng 12/2021, tôi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định. Tuy nhiên do sơ suất, sau khi nộp thuế về tôi làm mất GCN QSDĐ cũ (chưa được xác nhận biến động) trước khi nộp lại hồ sơ để được in GCN QSDĐ sau chuyển mục đích.

Tôi liên hệ bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của tỉnh và thành phố để đề nghị cấp lại GCN QSDĐ thì đều được trả lời là không có thủ tục. Xin hỏi, gia đình tôi muốn được cấp lại GCN QSDĐ thì thực hiện như thế nào, tại đâu và cơ quan nào cấp?

- Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời:

Điều 77 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai quy định theo trình tự, thủ tục việc cấp lại GCN do bị mất như sau:

“Điều 77. Cấp lại GCN, GCN quyền sở hữu nhà ở, GCN quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất:

1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với UBND cấp xã nơi có đất về việc bị mất GCN, GCN quyền sở hữu nhà ở, GCN quyền sở hữu công trình xây dựng, UBND cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất GCN tại trụ sở UBND cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.

Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất GCN, GCN quyền sở hữu nhà ở, GCN quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

2. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất GCN tại trụ sở UBND cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất GCN nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại GCN.

3. Văn phòng ĐKĐĐ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy GCN bị mất, đồng thời ký cấp lại GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã”.

Điều 37 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 23 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) quy định thẩm quyền cấp lại GCN: Cơ quan cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi người sử dụng đất thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, cấp đổi, cấp lại GCN như sau:

1. Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai (ĐKĐĐ) theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì Sở TN&MT cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp GCN, GCN quyền sở hữu nhà ở, GCN quyền sở hữu công trình xây dựng, trong các trường hợp sau:

a) Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

b) Cấp đổi, cấp lại GCN, GCN quyền sở hữu nhà ở, GCN quyền sở hữu công trình xây dựng.

2. Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng ĐKĐĐ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì việc cấp GCN cho các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện như sau:

a) Sở TN&MT cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

b) UBND cấp huyện cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với QSDĐ ở tại Việt Nam.

3. Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng ĐKĐĐ thì việc chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào GCN đã cấp do Văn phòng ĐKĐĐ hoặc Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ thực hiện theo quyết định của UBND cấp tỉnh.

4. UBND cấp tỉnh căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương về bộ máy tổ chức, cơ sở vật chất của Văn phòng ĐKĐĐ để quy định việc cho phép Sở TN&MT được ủy quyền cho Văn phòng ĐKĐĐ cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này.

Đề nghị ông căn cứ vào các quy định trên và liên hệ với Văn phòng ĐKĐĐ, Sở TN&MT nơi có đất để được hướng dẫn, giải quyết cụ thể.

Đọc thêm