Cụ thể, đường địa giới hành chính giữa tỉnh Hải Dương và thành phố Hải Phòng tại khu vực Nông trường Quý Cao giáp ranh giữa xã Vĩnh Lập, huyện Thanh Hà; các xã An Thanh, Quang Trung, Nguyên Giáp, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương và các xã Đại Thắng, Tiên Cường, huyện Tiên Lãng, TP Hải Phòng nằm trên 01 mảnh bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia VN-2000, tỷ lệ 1: 10.000 có phiên hiệu là F-48-81-B-d-4 do Bộ Tài nguyên và Môi trường xuất bản năm 2011, là đường địa giới hành chính cấp tỉnh được tô bo màu hồng, khởi đầu từ giao điểm giữa sông Mía và sông Mè (điểm địa giới giữa tỉnh Hải Dương và TP Hải Phòng đã thống nhất).
Theo hướng Tây Nam đường địa giới đi giữa sông Mía đến ngã ba giữa sông Mía, sông Cầu Xe và sông Thái Bình, đi tiếp giữa sông Cầu Xe đến ngã ba giữa sông Cầu Xe và kênh Lều Vịt, chuyển hướng Nam - Đông Nam đi giữa kênh Lều Vịt đến gặp kênh đào, chuyển hướng Đông - Đông Nam đi giữa kênh đào cắt qua bờ đắp, rồi tiếp tục đi giữa kênh đào đến giữa sông Mè (điểm địa giới giữa tỉnh Hải Dương và TP Hải Phòng đã thống nhất).
Chính phủ giao Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện Nghị quyết này; theo dõi, kiểm tra và tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan và UBND tỉnh Hải Dương, UBND TP Hải Phòng căn cứ Điều 1 Nghị quyết này xác định cụ thể đường địa giới hành chính trên thực địa và chuyển vẽ lên bản đồ địa giới hành chính hệ tọa độ quốc gia VN-2000 để quản lý.
HĐND, UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hải Dương và thành phố Hải Phòng có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết; tuyên truyền, vận động, thuyết phục, tạo sự thống nhất cao trong hệ thống chính trị và sự đồng thuận, ủng hộ của nhân dân trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết.
Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh Hải Dương, UBND TP Hải Phòng hoàn thành việc xác định địa giới hành chính tại khu vực Nông trường Quý Cao do lịch sử để lại trong quý III năm 2020.