- Theo Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Nghị định số 161/2013/NĐ-CP về đăng ký và mua, bán, đóng mới tàu biển, cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam bao gồm: Cơ quan đăng ký tàu biển quốc gia là Cục Hàng hải Việt Nam. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực là Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định.
Nhiệm vụ của cơ quan đăng ký tàu biển quốc gia bao gồm: Lập và quản lý Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đăng ký tàu biển Việt Nam tại các cơ quan đăng ký tàu biển khu vực; tổng hợp, thống kê, duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu liên quan đến hoạt động đăng ký tàu biển, cung cấp thông tin liên quan cho tổ chức, cá nhân quan tâm; thống nhất quản lý việc in ấn, phát hành các mẫu giấy tờ liên quan đến hoạt động đăng ký tàu biển và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đăng ký tàu biển theo quy định; hợp tác quốc tế về đăng ký tàu biển; thông báo thông tin cụ thể trên trang thông tin điện tử của Cục Hàng hải Việt Nam về địa chỉ, tài khoản của Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực để tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện việc gửi hồ sơ qua đường bưu chính và nộp phí, lệ phí liên quan bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng.
Nhiệm vụ của cơ quan đăng ký tàu biển khu vực: Thực hiện việc đăng ký tàu biển theo quy định tại Bộ luật Hàng hải Việt Nam; thực hiện việc đăng ký thế chấp tàu biển theo các quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm; lưu trữ và quản lý hồ sơ liên quan đến hoạt động đăng ký tàu biển tại khu vực và cung cấp các thông tin liên quan cho tổ chức, cá nhân quan tâm; thu, nộp và sử dụng lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của pháp luật...