Vận chuyển hàng hóa nhập lậu bị xử lý như thế nào?

0:00 / 0:00
0:00
(PLVN) - Bạn Hoàng Anh (Lào Cai) hỏi: Tôi là tài xế tự do, vừa rồi tôi có được thuê chở một chuyến hàng nhưng đi qua chốt bị cảnh sát kiểm tra, hàng hóa này không có giấy tờ, không có giấy phép nhập khẩu, bao bì là chữ nước ngoài. Xin hỏi, hàng đó có được xem là hàng nhập lậu không? Việc vận chuyển hàng hóa nhập lậu bị xử lý như thế nào?
Ảnh minh họa.
Ảnh minh họa.

- Luật sư Hoàng Thị Hương Giang - Đoàn Luật sư TP Hà Nội tư vấn: Tại khoản 6 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP có quy định, “Hàng hóa nhập lậu” gồm:

Hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép nhập khẩu.

Hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép mà không có giấy phép nhập khẩu hoặc hàng hóa nhập khẩu theo điều kiện mà không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật.

Hàng hóa nhập khẩu không đi qua cửa khẩu quy định, không làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hoặc gian lận số lượng, chủng loại hàng hóa khi làm thủ tục hải quan.

Hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường không có hóa đơn, chứng từ kèm theo theo quy định của pháp luật hoặc có hóa đơn, chứng từ nhưng hóa đơn, chứng từ là không hợp pháp theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn.

Hàng hóa nhập khẩu theo quy định của pháp luật phải dán tem nhập khẩu nhưng không có tem dán vào hàng hóa theo quy định của pháp luật hoặc có tem dán nhưng là tem giả, tem đã qua sử dụng.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì hàng hóa nhập khẩu mà không có giấy phép nhập khẩu được xem là hàng hóa nhập lậu.

Luật sư Hoàng Thị Hương Giang.

Luật sư Hoàng Thị Hương Giang.

Theo khoản 1, khoản 2 Điều 15 Nghị định 98/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 11 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP) hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu, tùy thuộc vào giá trị hàng hóa thì mức xử phạt vi phạm hành chính sẽ khác nhau. Cụ thể, người thực hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu có thể bị xử lý phạt tiền với mức phạt cao nhất là 50 triệu đồng và thấp nhất là 500.000 đồng.

Mặt khác, người vi phạm trực tiếp hành vi này có thể bị phạt gấp 02 lần mức phạt quy định đối với các trường hợp: Người vi phạm trực tiếp nhập lậu hàng hóa có giá trị dưới 100 triệu đồng hoặc từ 100 triệu đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Hàng hóa nhập lậu thuộc danh mục cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu. Hàng hóa nhập lậu là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh và thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế,... theo quy định của pháp luật.

Ngoài hình thức phạt tiền, hành vi vi phạm này còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung bao gồm: Tịch thu tang vật, nếu tang vật đã được sử dụng để áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì không phải áp dụng xử phạt bổ sung. Tịch thu phương tiện vận tải vi phạm đối với hành vi vi phạm trong trường hợp tang vật vi phạm có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên.

Đối với người vận chuyển hàng hóa nhập lậu, tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định, các mức phạt tiền quy định tại khoản 1 và 2 Điều này cũng được áp dụng xử phạt hành chính đối với: Hành vi cố ý vận chuyển hàng hóa nhập lậu; Hành vi cố ý tàng trữ hàng hóa nhập lậu; Hành vi cố ý giao nhận hàng hóa nhập lậu.

Theo quy định nêu trên, người vận chuyển hàng hóa nhập lậu vẫn bị xử phạt nếu như hành vi vận chuyển là cố ý. Việc xác định lỗi cố ý căn cứ vào người thực hiện hành vi nhận thức được tính chất nguy hại của hành vi, thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra nhưng vẫn cố tình thực hiện và mong muốn điều đó xảy ra hoặc tuy không mong muốn nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

Do đó, nếu bạn bị xác định là cố ý vận chuyển hàng hóa nhập lậu thì bạn sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt từ 500.000 đồng tới 50 triệu đồng tùy thuộc vào giá trị hàng hóa. Bị tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vận chuyển hàng hóa nhập lậu không có nguồn gốc hợp pháp. Ngoài ra, còn bị tịch thu phương tiện vận tải vi phạm đối với hành vi vi phạm trong trường hợp tang vật vi phạm có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên.

Đọc thêm