Làm lộ thông tin người tiêu dùng, người bán hàng có phải chịu trách nhiệm hình sự?

0:00 / 0:00
0:00
(PLVN) - Bạn Nam Phong (Hà Nội) hỏi: Thực tế, hiện các cửa hàng đang thực hoạt động thu thập, sử dụng thông tin của người tiêu dùng nhằm mục đích tích điểm hoặc có khuyến mãi khi đến ngày sinh nhật của khách hàng. Nhưng thời gian gần đây, tình trạng lộ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ngày càng gia tăng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi, quyền riêng tư và lòng tin của khách hàng. Xin hỏi, trường hợp người bán hàng làm lộ thông tin khách hàng sẽ bị xử lý như thế nào? Có phải chịu trách nhiệm hình sự không?
Luật sư Nguyễn Quang Tâm.
Luật sư Nguyễn Quang Tâm.

Luật sư Nguyễn Quang Tâm - Đoàn Luật sư TP Hà Nội tư vấn: Căn cứ theo Điều 46 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 24/2025/NĐ-CP quy định, phạt tiền từ 30 - 40 triệu đồng đối với hành vi chuyển giao thông tin của người tiêu dùng cho bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý của người tiêu dùng theo quy định.

Trong trường hợp thông tin có liên quan là dữ liệu cá nhân nhạy cảm của người tiêu dùng, mức phạt gấp 2 lần mức tiền phạt nêu trên.

Như vậy, hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ thông tin người tiêu dùng có thể bị xử phạt hành chính từ 30 - 40 triệu đồng. Đặc biệt, nếu thông tin bị xâm phạm là thông tin thuộc về bí mật cá nhân, mức phạt sẽ tăng lên từ 60 - 80 triệu đồng.

Bên cạnh đó, nếu để lộ hoặc trao đổi, mua bán thông tin tài khoản ngân hàng của khách, người bán còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng theo Điều 291 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), cụ thể như sau:

Người nào thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng từ 20 tài khoản đến dưới 50 tài khoản hoặc thu lợi bất chính từ 20 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng, thì bị phạt tiền từ 20 - 100 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm.

Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100 - 200 triệu đồng hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm: Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng từ 50 tài khoản đến dưới 200 tài khoản; Có tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng; Tái phạm nguy hiểm.

Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200 - 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 2 - 7 năm: Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng 200 tài khoản trở lên; Thu lợi bất chính 200 triệu đồng trở lên.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 - 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 - 5 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, trong lĩnh vực ngân hàng, người bán hàng nếu có hành vi thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người tiêu dùng có thể bị phạt tiền từ 20 - 500 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc bị phạt tù từ 3 tháng đến 7 năm.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 - 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 - 5 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản theo quy định.

Bên cạnh đó, tùy theo tính chất, mức độ của hành vi mà người vi phạm còn có thể bị xử lý hình sự về Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác theo quy định tại Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) với mức phạt thấp nhất là phạt tiền từ 20 - 50 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm, mức phạt cao nhất là phạt tù từ 1 - 3 năm.

Đọc thêm