Người lao động được hưởng chế độ gì sau khi nghỉ việc?

(PLVN) - Bạn đọc có địa chỉ email quyenhuynh…@gmail.com hỏi: Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, một số người lao động ở công ty tôi phải bắt đầu nghỉ việc từ tháng 6/2020. Vậy khi nghỉ việc, người lao động được hưởng các chế độ gì và điều kiện hưởng cần thủ tục như thế nào?
Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

Về vấn đề này, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam cho biết, sau khi nghỉ việc nếu đủ điều kiện theo quy định của Luật Việc làm bạn có thể được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) bao gồm: trợ cấp thất nghiệp (TCTN), hỗ trợ học nghề.

Điều kiện hưởng

Cụ thể, điều kiện hưởng đối với người lao động đang đóng BHTN theo quy định tại Điều 49 và Điều 55 Luật Việc làm, cụ thể như sau:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc hợp đồng làm việc (HĐLV) đúng quy định của pháp luật, trừ trường hợp hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

2. Đã nộp hồ sơ hưởng TCTN tại Trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, HĐLV.

3. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp sau: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị tạm giam; Chấp hành hình phạt tù; Ra nước ngoài định cư; Đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; Chết.

4. Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV đối với trường hợp làm việc theo HĐLĐ, HĐLV từ 12 tháng trở lên; Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ đối với trường hợp làm việc theo HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định (đối với trường hợp hưởng TCTN).

- Đã đóng BHTN từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV theo quy định (đối với trường hợp hỗ trợ học nghề).

Thủ tục hưởng TCTN

Về hồ sơ hưởng TCTN, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam cho biết, theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ bao gồm:

1. Đề nghị hưởng TCTN theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV:

a) HĐLĐ hoặc HĐLV đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo HĐLĐ;

b) Quyết định thôi việc;

c) Quyết định sa thải;

d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV.

Trường hợp người lao động tham gia BHTN theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.

3. Sổ bảo hiểm xã hội.

Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề

Bên cạnh đó, người lao động còn được hỗ trợ học nghề. Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ bao gồm:

1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người đang hưởng TCTN:

Đề nghị hỗ trợ học nghề theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người thất nghiệp có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên nhưng không thuộc diện hưởng TCTN:

a) Đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định;

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV:

- HĐLĐ hoặc HĐLV đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo HĐLĐ;

- Quyết định thôi việc;

- Quyết định sa thải;

- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

- Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV.

Trường hợp người lao động tham gia BHTN theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.

c) Sổ bảo hiểm xã hội.

Đọc thêm