Các Nghị định của Chính phủ:
1. Nghị định số 01/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2014 về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam.
2. Nghị định số 02/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2014 quy định chế độ áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc.
3. Nghị định số 03/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về việc làm.
4. Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
5. Nghị định số 05/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
6. Nghị định số 06/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2014 về biện pháp vận động quần chúng bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
7. Nghị định số 07/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp.
8. Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ.
Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
1. Quyết định số 01/2014/QĐ-TTg ngày 01 tháng 01 năm 2014 về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp.
2. Quyết định số 02/2014/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2014 về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
3. Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2014 ban hành Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư.
4. Quyết định số 04/2014/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2014 về việc ban hành Quy chế phối hợp trong giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế.
5. Quyết định số 05/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2014 về việc công khai chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức.
6. Quyết định số 06/2014/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2014 ban hành Quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển và trong vùng nước cảng biển.
7. Quyết định số 08/2014/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2014 về việc miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với vàng nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
8. Quyết định số 09/2014/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2014 về nghĩa vụ tài chính của tổ chức có nhà máy điện hạt nhân, phương thức quản lý nguồn tài chính đảm bảo chấm dứt hoạt động và tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân.
9. Quyết định số 11/2014/QĐ-TTg ngày 27 tháng 01 năm 2014 về tổ chức và hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
10. Quyết định số 12/2014/QĐ-TTg ngày 27 tháng 01 năm 2014 về việc quy định chế độ bồi dưỡng đối với công chức thanh tra chuyên ngành.
II. HIỆU LỰC THI HÀNH; SỰ CẦN THIẾT, MỤC ĐÍCH BAN HÀNH VÀ NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Nghị định số 01/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam.
a) Hiệu lực thi hành: 20/02/2014.
Nghị định này thay thế Nghị định số 69/2007/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của ngân hàng thương mại Việt Nam.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành để khắc phục những hạn chế, bất cập của quy định hiện hành về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của ngân hàng thương mại Việt Nam, đảm bảo phù hợp với quy định của Luật Các tổ chức tín dụng về việc các nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần ngân hàng thương mại Việt Nam và việc bán cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam cho nhà đầu tư nước ngoài.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 3 chương, 19 điều, quy định điều kiện, thủ tục mua cổ phần, tổng mức sở hữu cổ phần tối đa của các nhà đầu tư nước ngoài, tỷ lệ sở hữu cổ phần tối đa của một nhà đầu tư nước ngoài tại một tổ chức tín dụng Việt Nam; điều kiện đối với tổ chức tín dụng Việt Nam bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài.
Nghị định được áp dụng đối với: (1) Tổ chức tín dụng cổ phần và tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý thành tổ chức tín dụng cổ phần (gọi tắt là tổ chức tín dụng Việt Nam); (2) Nhà đầu tư nước ngoài; (3) Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam.
Nghị định quy định: Trong vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng Việt Nam, tỷ lệ sở hữu cổ phần của một cá nhân nước ngoài không được vượt quá 5%, tỷ lệ sở hữu cổ phần của một nhà đầu tư chiến lược nước ngoài không được vượt quá 20%, tỷ lệ sở hữu cổ phần của một nhà đầu tư nước ngoài và người có liên quan của nhà đầu tư nước ngoài đó không được vượt quá 20%. Tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 30% vốn điều lệ của một ngân hàng thương mại Việt Nam.
Trong trường hợp đặc biệt để thực hiện cơ cấu lại tổ chức tín dụng yếu kém, gặp khó khăn, bảo đảm an toàn hệ thống tổ chức tín dụng, Thủ tướng Chính phủ quyết định tỷ lệ sở hữu cổ phần của một tổ chức nước ngoài, một nhà đầu tư chiến lược nước ngoài, tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài tại một tổ chức tín dụng cổ phần yếu kém được cơ cấu lại vượt quá giới hạn đối với từng trường hợp cụ thể.
Nghị định quy định cụ thể điều kiện đối với tổ chức tín dụng Việt Nam bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài khi mua cổ phần tại tổ chức tín dụng Việt Nam.
2. Nghị định số 02/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc.
a) Hiệu lực thi hành: 25/02/2014.
Nghị định này thay thế các Nghị định: Nghị định số 142/2003/NĐ-CP ngày 24/11/2003 quy định việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng; Nghị định số 66/2009/NĐ-CP ngày 01/8/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2003/NĐ-CP ngày 24/11/2003; Nghị định số 76/2003/NĐ-CP ngày 27/6/2003 quy định và hướng dẫn cụ thể việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục; Nghị định số 125/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 76/2003/NĐ-CP ngày 27/6/ 2003; Nghị định số 118/2010/NĐ-CP ngày 29/12/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành để khắc phục những hạn chế, bất cập của quy định hiện hành về việc áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc; bảo đảm phù hợp, thống nhất với quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính (năm 2012).
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 4 chương, 51 điều quy định về lập hồ sơ đề nghị, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; thành lập trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; chế độ quản lý, giáo dục người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc và những quy định khác có liên quan đến việc lập hồ sơ đề nghị, thi hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
Nghị định được áp dụng đối với: (1) Người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng; (2) Người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; (3) Cơ quan, người có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị và thi hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính; (4) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc lập hồ sơ đề nghị, thi hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Nghị định quy định cụ thể về các nội dung: Cưỡng chế thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; truy tìm người đã có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc mà bỏ trốn; các chế độ về quản lý, giáo dục, ăn, mặc, ở, học tập, sinh hoạt, lao động, phòng bệnh, khám chữa bệnh đối với học sinh, trại viên; hết thời hạn chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; việc tái hòa nhập cộng đồng và các biện pháp tái hòa nhập cộng đồng đối với học sinh, trại viên chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; trách nhiệm của các Bộ: Công an, Y tế, Giáo dục và đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc tổ chức thực hiện biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
Theo nghị định, hai tháng trước khi học sinh, trại viên chấp hành xong quyết định, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc thông báo cho Công an cấp huyện, UBND cấp xã nơi họ về cư trú để chủ động theo dõi, giáo dục, giúp đỡ họ tái hòa nhập cộng đồng; tổ chức phổ biến chính sách, pháp luật, thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, thị trường lao động, tư vấn, giáo dục kỹ năng sống, trợ giúp về tâm lý, hỗ trợ các thủ tục pháp lý nhằm trang bị kiến thức cần thiết, nâng cao khả năng tự giải quyết những khó khăn, vướng mắc của học sinh, trại viên.
3. Nghị định số 03/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm.
a) Hiệu lực thi hành: 15/3/2014.
Kể từ ngày có hiệu lực thi hành, Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm hết hiệu lực thi hành.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành để thay thế cho Nghị định hiện hành về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm, bảo đảm phù hợp với quy định của Bộ luật Lao động mới được Quốc hội Khóa XIII thông qua tháng 6/2012, thay thế cho Bộ luật Lao động năm 1994.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 4 chương, 11 điều quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về chỉ tiêu tạo việc làm tăng thêm; Quỹ quốc gia về việc làm; chương trình việc làm địa phương và tuyển, quản lý lao động.
Nghị định được áp dụng đối với; (1) Người lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Bộ luật Lao động; (2) Người sử dụng lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Bộ luật Lao động; (3) Cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện chỉ tiêu tạo việc làm tăng thêm; Quỹ quốc gia về việc làm; chương trình việc làm địa phương và tuyển, quản lý lao động.
Theo Nghị định, UBND các cấp phải xây dựng và tổ chức thực hiện chỉ tiêu tạo việc làm tăng thêm trong các chương trình, dự án và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm, hằng năm để báo cáo UBND cấp trên.
Hằng năm, UBND xã, phường, thị trấn; UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện chỉ tiêu tạo việc làm tăng thêm tại địa phương, báo cáo UBND cấp trên. Hằng năm, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện chỉ tiêu tạo việc làm tăng thêm tại địa phương, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo Chính phủ kết quả thực hiện chỉ tiêu tạo việc làm tăng thêm 05 năm và hằng năm.
Chương trình việc làm của địa phương bao gồm: Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu, đối tượng, phạm vi thực hiện, thời gian, tổ chức thực hiện và cơ chế, chính sách để thực hiện. Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương trong từng thời kỳ, UBND cấp tỉnh xây dựng chương trình việc làm của địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định; tổ chức thực hiện chương trình và hằng năm báo cáo kết quả về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
a) Hiệu lực thi hành: 01/3/2014.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành để khắc phục những hạn chế, bất cập của quy định hiện hành về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, hạn chế các hành vi gian lận hóa đơn nhằm mục đích chiếm đoạt tiền thuế giá trị gia tăng và làm giảm nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 2 điều, quy định sửa đổi, bổ sung về các nội dung:
Đối tượng được tự in hóa đơn (Khoản 1, Khoản 2 Điều 4); nguyên tắc tạo và phát hành hóa đơn (Điều 5); hóa đơn tự in (Điều 6); điều kiện đặt in hóa đơn (Khoản 12 Điều 8); việc bán hóa đơn của cơ quan thuế (Khoản 2 Điều 10); điều kiện và trách nhiệm của tổ chức nhận in hóa đơn, tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn (Điều 22).
Theo quy định của Nghị định, cá nhân kinh doanh không thuộc đối tượng được đặt in, tự in hóa đơn. Đối với tổ chức, doanh nghiệp phải có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn tự in và được sự chấp thuận cơ quan thuế.
Hóa đơn tự in đảm bảo nguyên tắc mỗi số hóa đơn chỉ được lập một lần. Số lượng liên hóa đơn được in căn cứ vào yêu cầu sử dụng cụ thể của nghiệp vụ bán hàng. Tổ chức có trách nhiệm tự quy định bằng văn bản về số lượng liên hóa đơn.
Đối với các doanh nghiệp vi phạm về quản lý, sử dụng hóa đơn; doanh nghiệp có rủi ro cao về việc chấp hành pháp luật thuế, giao Bộ Tài chính căn cứ quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật về công nghệ thông tin thực hiện biện pháp giám sát, quản lý phù hợp nhằm thực hiện đúng quy định của pháp luật về hóa đơn.
Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế hoặc doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế thì không được sử dụng hóa đơn tự in mà phải thực hiện mua hóa đơn của cơ quan thuế có thời hạn.
5. Nghị định số 05/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
a) Hiệu lực thi hành: 05/3/2014.
Nghị định này thay thế Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Nghị định số 116/2011/NĐ-CP ngày 14/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 94/2008/NĐ-CP.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành để khắc phục những hạn chế, bất cập của quy định hiện hành về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; bảo đảm phù hợp với các văn bản pháp luật mới được ban hành liên quan trực tiếp đến chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (như Luật Bảo hiểm y tế, Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp), qua đó nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của tổ chức bảo hiểm xã hội, đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của người lao động và nhân dân.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 11 điều, quy định về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, có chức năng tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế; tổ chức thu, chi chế độ bảo hiểm thất nghiệp; quản lý và sử dụng các quỹ: Bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về bảo hiểm xã hội, của Bộ Y tế về bảo hiểm y tế, của Bộ Tài chính về chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam là đại diện pháp nhân của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập trung, thống nhất từ Trung ương đến địa phương theo 3 cấp: Cấp trung ương; cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Bảo hiểm xã hội Việt Nam ở cấp Trung ương có 24 đơn vị trực thuộc, trong đó có 16 đơn vị giúp Tổng Giám đốc thực hiện chức năng quản lý nhà nước và 08 đơn vị sự nghiệp.
6. Nghị định số 06/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về biện pháp vận động quần chúng bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
a) Hiệu lực thi hành: 08/3/2014.
b) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 3 chương, 13 điều quy định nguyên tắc, nội dung, hình thức, trình tự, thủ tục, thẩm quyền, trách nhiệm và bảo đảm điều kiện áp dụng biện pháp vận động quần chúng bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia công tác bảo vệ an ninh, trật tự.
Nghị định được áp dụng đối với: (1) Cơ quan, cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự; cơ quan, tổ chức Việt Nam, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ nước Việt Nam; (2) Công dân Việt Nam, cá nhân nước ngoài cư trú, hoạt động trên lãnh thổ nước Việt Nam.
Về các nguyên tắc áp dụng biện pháp vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự, Nghị định quy định: Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; kết hợp chặt chẽ giữa biện pháp vận động quần chúng với các biện pháp công tác khác để bảo vệ an ninh, trật tự; không được lợi dụng biện pháp vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Theo Nghị định, việc vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự được thực hiện bằng hình thức công khai hoặc bí mật, vận động rộng rãi, vận động tập trung hoặc vận động cá biệt.
Cá nhân khi áp dụng biện pháp vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự có trách nhiệm: Chấp hành và thực hiện nghiêm chỉnh yêu cầu của cơ quan, cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự trong áp dụng biện pháp vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật; nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật; chủ động phòng ngừa, phát hiện, tố giác, đấu tranh chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác về an ninh, trật tự; tham gia các mô hình tổ chức quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo năng lực, điều kiện của bản thân; tham gia xây dựng khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự; đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư theo quy định của pháp luật.
7. Nghị định số 07/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp.
a) Hiệu lực thi hành: 25/3/2014.
b) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 5 chương, 15 điều, quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp.
Nghị định được áp dụng đối với Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp; cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế cư trú, hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
Nghị định quy định thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố theo 3 cấp: Cấp quốc gia; cấp Bộ, ngành; cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia là cơ quan tham mưu, giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức, chỉ đạo công tác phòng, chống khủng bố trong phạm vi cả nước, do Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng ban, Bộ trưởng Bộ Công an làm Phó Trưởng ban, Bộ Công an là cơ quan thường trực. Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia thực hiện hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ, ngành, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện công tác phòng ngừa khủng bố.
Nghị định quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp.
8. Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ.
a) Hiệu lực thi hành: 15/3/2014.
Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các nghị định và các điều sau đây hết hiệu lực thi hành: Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ; Nghị định số 201/2004/NĐ-CP ngày 10/12/2004 ban hành Quy chế hoạt động khoa học xã hội và nhân văn; các điều 13, 14, 15, 24, 25, 26, 27, 28 và 29 của Nghị định số 80/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010 quy định về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; Điều 8 Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18/9/1999 về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ; Điều 12 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Đối với tổ chức đã thành lập và đăng ký hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì trong thời hạn 02 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực có trách nhiệm rà soát điều kiện thành lập theo quy định tại Nghị định này, nếu chưa đáp ứng thì phải tự hoàn thiện theo các điều kiện quy định tại Nghị định này. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ thành lập mới mà hồ sơ thành lập chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 01 tháng 01/2014 thì phải hoàn thiện hồ sơ và tuân theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này. Tổ chức khoa học và công nghệ là cơ sở giáo dục đại học, trong thời hạn 18 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực phải tiến hành đăng ký hoạt động theo quy định của Nghị định này.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành để quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ (năm 2013) theo quy định của Luật.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 6 chương, 50 điều quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều 11, 12, 15, 25, 30, 32, 41, 43, 46 và một số vấn đề cần thiết khác của Luật Khoa học và công nghệ liên quan đến thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ; đánh giá độc lập tổ chức khoa học và công nghệ; trình tự, thủ tục xác định, phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt; hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ, tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập; kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước; phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
Nghị định được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
9. Quyết định số 01/2014/QĐ-TTg ngày 01 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp.
a) Hiệu lực thi hành: 15/3/2014.
Kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực, Quyết định số 74/2009/QĐ-TTg ngày 07/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bồi dưỡng đối với giám định viên tư pháp hết hiệu lực thi hành
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Quyết định được ban hành để khắc phục những bất cập, hạn chế của quy định hiện hành về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp, nâng mức bồi dưỡng cho giám định viên tư pháp nhằm phát triển đội ngũ người làm giám định tư pháp và huy động, thu hút các chuyên gia giỏi tham gia hoạt động giám định tư pháp.
c) Nội dung chủ yếu: Quyết định gồm 8 điều, quy định đối tượng được hưởng chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp gồm: (1) Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước thực hiện giám định tư pháp; (2) Người giúp việc cho người giám định tư pháp hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm: Trợ lý; kỹ thuật viên; y công; cán bộ kỹ thuật hình sự trong trường hợp tham gia khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi; những người khác hỗ trợ cho người giám định tư pháp và tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện giám định do thủ trưởng tổ chức được trưng cầu giám định phân công hoặc do người giám định tư pháp chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định chỉ định; (3) Điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ khi giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi.
Quyết định quy định mức bồi dưỡng giám định tư pháp theo ngày công đối với một người thực hiện giám định tư pháp thấp nhất là 150.000 đồng/ngày, cao nhất là 500.000đ/ngày (đối với việc giám định phải tiếp xúc với đối tượng giám định nhiễm HIV/AIDS, mang nguồn bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm hoặc phải thực hiện giám định trong khu vực đang có dịch bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm thuộc nhóm A và chất độc hại, nguy hiểm khác theo quy định của pháp luật.). Đối với mức bồi dưỡng giám định theo vụ việc, mức cao nhất là 4.500.000 đồng/tử thi; 4.000.000 đồng/hài cốt.
Quyết định quy định cụ thể mức bồi dưỡng đối với người giúp việc cho người giám định tư pháp, người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ khi giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi; nguồn kinh phí và nguyên tắc chi trả tiền bồi dưỡng giám định tư pháp; trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc thực hiện chế độ bồi dưỡng giám đinh tư pháp.
10. Quyết định số 02/2014/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
a) Hiệu lực thi hành: 25/3/2014.
Quyết định này thay thế Quyết định số 35/2008/QĐ-TTg ngày 03/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Quyết định được ban hành để khắc phục những hạn chế, bất cập của quy định hiện hành về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, bảo đảm phù hợp, thống nhất với các quy định của các văn bản pháp luật liên quan (như Luật Đa dạng sinh học, Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường…) tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
c) Nội dung chủ yếu: Quyết định gồm 9 điều, quy định về vị trí và chức năng, nguyên tắc hoạt động, nhiệm vụ và quyền hạn, bộ máy quản lý điều hành, nguồn vốn hoạt động và trách nhiệm của các Bộ, ngành có liên quan đối với tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam (viết tắt bằng tiếng Anh là VEPF).
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam là Quỹ Bảo vệ môi trường quốc gia, là tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, có tư cách pháp nhân, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Quỹ có chức năng cho vay lãi suất ưu đãi, tài trợ, hỗ trợ lãi suất cho các chương trình, dự án, các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu không nằm trong kế hoạch ngân sách trên phạm vi toàn quốc.
11. Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư.
a) Hiệu lực thi hành: 01/3/2014.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Quyết định được ban hành nhằm tạo có sở pháp lý đồng bộ, đầy đủ, thống nhất cho công tác quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến đầu tư, bảo đảm việc quản lý nhà nước đối với hoạt động này hiệu quả, tạo điều kiện động viên các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân tích cực, chủ động tham gia vào hoạt động xúc tiến đầu tư.
c) Nội dung chủ yếu: Quyết định gồm 3 điều, Quy chế ban hành kèm theo Quyết định gồm 6 chương, 31 điều, quy định về quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư và cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ban quản lý khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu trong hoạt động xúc tiến đầu tư.
Quy chế này được áp dụng đối với: (1) Các cơ quan quản lý nhà nước bao gồm các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ban quản lý thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư; (2) Tổ chức, cá nhân được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư bằng kinh phí từ ngân sách nhà nước; (3) Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư ở nước ngoài mà không sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước.
Theo Quy chế, hoạt động xúc tiến đầu tư ở trong nước và ở nước ngoài bao gồm: Xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và xúc tiến đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài.
Nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư gồm: (1) Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư; (2) Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư; (3) Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư; (4) Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư; (5) Các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư; (6) Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư; (7) Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng, thị trường, đối tác và cơ hội đầu tư; triển khai dự án sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư; (8) Thực hiện các hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư.
Nhà nước khuyến khích các hoạt động xúc tiến đầu tư mang tính liên ngành, liên vùng; hạn chế thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư đơn lẻ nhằm tránh chồng chéo, trùng lặp, lãng phí nguồn lực. Khuyến khích kết hợp các hoạt động xúc tiến đầu tư với các hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch và các chương trình tuyên truyền đối ngoại, văn hóa; huy động các nguồn lực xã hội để thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư.
Quy chế quy định cụ thể nội dung quản lý nhà nước hoạt động xúc tiến đầu tư; việc xây dựng và thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư; kinh phí cho hoạt đọng xúc tiến đầu tư; chế độ thông tin, báo cáo; trách nhiệm của các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong hoạt động xúc tiến đầu tư.
12. Quyết định số 04/2014/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế phối hợp trong giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế.
a) Hiệu lực thi hành: 03/3/2014.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Quyết định được ban hành để quy định cơ quan đầu mối và quy trình, cơ chế phối kết hợp giữa các Bộ, ngành địa phương trong giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế, bảo đảm tính kịp thời, chủ động và hiệu quả của các cơ quan liên quan trong giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế giữa Chính phủ Việt Nam hoặc cơ quan nhà nước Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài.
c) Nội dung chủ yếu: Quyết định gồm 3 điều, quy định Bộ Tư pháp là cơ quan giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thống nhất công tác giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế và là cơ quan đại diện pháp lý cho Chính phủ trong giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế.
Quy chế ban hành kèm theo Quyết định gồm 7 chương, 31 điều, quy định nhiệm vụ, quyền hạn và quy trình phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan trong giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế tại trọng tài quốc tế hay cơ quan tài phán nước ngoài có thẩm quyền, bao gồm cả việc thuê luật sư tư vấn, chuyên gia kỹ thuật, mời nhân chứng và cơ chế tài chính phục vụ giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế tại trọng tài quốc tế hay cơ quan tài phán nước ngoài có thẩm quyền.
Quy chế được áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế tại trọng tài quốc tế hay cơ quan tài phán nước ngoài có thẩm quyền nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Chính phủ Việt Nam, cơ quan nhà nước Việt Nam.
Việc phối hợp giữa cơ quan chủ trì và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế bao gồm các nội dung: (1) Giải quyết khiếu nại, tham vấn, thương lượng, hòa giải các bất đồng, mâu thuẫn với Nhà đầu tư nước ngoài; (2) Xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch giải quyết vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế; (3) Cung cấp thông tin, hồ sơ, chứng cứ và tài liệu liên quan phục vụ giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế; (4) Cử người có đủ năng lực của cơ quan, tổ chức mình tham gia giải quyết vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế khi được cơ quan chủ trì yêu cầu; (5) Thực hiện các công việc liên quan đến giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế trong giai đoạn tố tụng của trọng tài quốc tế hay cơ quan tài phán nước ngoài có thẩm quyền; (6) Thực hiện, phối hợp xử lý các nội dung liên quan đến thi hành phán quyết, quyết định của trọng tài quốc tế hay của cơ quan tài phán nước ngoài có thẩm quyền.
Bộ Tư pháp là cơ quan chủ trì giải quyết vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế phát sinh khi Nhà đầu tư nước ngoài kiện Chính phủ Việt Nam trên cơ sở hiệp định bảo hộ đầu tư. Bộ Tài chính là cơ quan chủ trì giải quyết vụ việc tranh chấp phát sinh khi Nhà đầu tư nước ngoài kiện Chính phủ Việt Nam liên quan đến khoản vay, nợ của Chính phủ hoặc khoản vay, nợ được Chính phủ bảo lãnh.
Quy chế quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chủ trì, cơ quan đại diện pháp lý cho Chính phủ, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan; việc phối hợp trong các giai đoạn tranh chấp đầu tư quốc tế; thuê luật sư tư vấn chuyên gia kỹ thuật, mời nhân chứng phục vụ giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế; cơ chế tài chính phục vụ giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế.
13. Quyết định số 05/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc công khai chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức.
a) Hiệu lực thi hành: 20/3/2014.
b) Nội dung chủ yếu: Quyết định gồm 10 điều, quy định phạm vi công khai chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức, gồm: (1) Các chế độ, chính sách (trong quá trình soạn thảo chế độ, chính sách để trình cấp có thẩm quyền thông qua; chế độ, chính sách được ban hành) liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức; (2) Việc thực hiện chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Quyết định được áp dụng đối với: (1) Cơ quan Đảng, Nhà nước, Bộ, ngành, địa phương được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ xây dựng, ban hành chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ cho cán bộ, công chức, viên chức. Các chế độ, chính sách trong quá trình soạn thảo để trình cấp có thẩm quyền thông qua và các chế độ, chính sách đã được ban hành liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ cho cán bộ, công chức, viên chức (trừ các chế độ, chính sách thuộc danh mục bí mật nhà nước); (2) Thủ trưởng các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị, tổ chức), doanh nghiệp nhà nước công khai việc thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý.
Việc công khai được thực hiện theo nguyên tắc: Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác nội dung các thông tin về chế độ, chính sách và việc thực hiện chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức; đảm bảo quyền của nhân dân được biết, tham gia ý kiến để giám sát thực hiện chế độ, chính sách thông qua những hình thức công khai quy định tại Quyết định này.
Quyết định quy định cụ thể về: Hình thức, nội dung công khai và thực hiện công khai; nội dung giám sát; thực hiện việc giám sát thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm tra tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức.
14. Quyết định số 06/2014/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển và trong vùng nước cảng biển.
a) Hiệu lực thi hành: 10/3/2014.
Quyết định này thay thế Quyết định số 103/2007/QĐ-TTg ngày 12/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Quyết định được ban hành để khắc phục những hạn chế, bất cập của quy định hiện hành trong quá trình triển khai thực hiện quy chế phối hợp tìm kiếm cứu nạn trên biển; bảo đảm phù hợp với việc hợp tác với nước ngoài trong hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trong vùng biển Việt Nam.
c) Nội dung chủ yếu: Quy chế ban hành kèm theo Quyết định gồm 6 chương, 39 điều, quy định về hoạt động phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển và trong vùng nước cảng biển; trách nhiệm chủ trì, phối hợp tìm kiếm, cứu nạn của Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn, các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển và các tổ chức, cá nhân.
Quy chế được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trên vùng biển Việt Nam và trong vùng nước cảng biển.
Quy chế quy định cụ thể về nguyên tắc phối hợp; lực lượng, phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn; phân vùng trách nhiệm chủ trì phối hợp tìm kiếm, cứu nạn người, phương tiện hoạt động trên biển và trong vùng nước cảng biển; hệ thống thông tin tìm kiếm, cứu nạn trên biển và trong vùng nước cảng biển; Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trong vùng trách nhiệm chung, khu vực ranh giới về tìm kiếm, cứu nạn trên biển với quốc gia khác và trên vùng biển của quốc gia khác; Phối hợp với người, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài tham gia tìm kiếm, cứu nạn trên vùng biển Việt Nam.
Người, phương tiện bị nạn hoặc có nguy cơ bị nạn trên biển và trong vùng nước cảng biển cần trợ giúp, trừ trường hợp bất khả kháng phải phát thông tin cấp cứu - khẩn cấp cho Hệ thống đài thông tin duyên hải Việt Nam hoặc hệ thống đài trực canh của Bộ đội Biên phòng hoặc Hệ thống quan sát tàu cá của Tổng cục Thủy sản, hoặc các phương tiện đang hoạt động trên biển gần khu vực bị nạn biết để yêu cầu trợ giúp. Trường hợp đã loại trừ được nguy hiểm gây ra đối với người, phương tiện của mình phải thông báo ngay cho người, cơ quan, tổ chức đã thông tin cấp cứu - khẩn cấp để dừng việc cứu nạn. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện hoặc nhận được thông tin người, phương tiện bị nạn phải thông báo kịp thời cho các cơ quan, lực lượng có trách nhiệm tìm kiếm, cứu nạn biết để xử lý. Người cung cấp thông tin báo nạn phải chịu trách nhiệm về độ trung thực của thông tin báo nạn.
Tàu thuyền của tổ chức, cá nhân khi hoạt động trên biển, phát hiện hoặc nhận được thông tin về ngư dân, tàu cá bị nạn phải thông báo ngay cho một trong các cơ quan sau đây để tổ chức phối hợp tìm kiếm, cứu nạn: Cảng vụ hàng hải;Trung tâm phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam; Đồn, trạm của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển nơi gần nhất; Lực lượng Kiểm ngư; Hệ thống Đài Thông tin duyên hải Việt Nam; Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Tàu biển, tàu cá và tàu thuyền khác hoạt động trên biển có trách nhiệm tham gia phối hợp tìm kiếm, cứu nạn ngư dân, tàu cá khi bị nạn. Tàu cá của các tổ, đội sản xuất hoạt động trên biển phát hiện tàu cá của tổ, đội mình bị nạn, trước tiên phải chủ động tiến hành hoạt động cứu nạn hoặc huy động các tàu cá của các địa phương khác hoạt động gần vị trí tàu bị nạn trợ giúp; đồng thời thông báo cho chủ tàu bị nạn và các cơ quan chức năng của địa phương biết để sẵn sàng tổ chức tìm kiếm, cứu nạn.
15. Quyết định số 08/2014/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với vàng nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
a) Hiệu lực thi hành: 15/3/2014.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Quyết định được ban hành để tạo điều kiện thuận lợi cho cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng, góp phần bình ổn thị trường vàng trong nước.
c) Nội dung chủ yếu: Quyết định gồm 3 điều, quy định miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với vàng nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
16. Quyết định số 09/2014/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ nghĩa vụ tài chính của tổ chức có nhà máy điện hạt nhân, phương thức quản lý nguồn tài chính đảm bảo chấm dứt hoạt động và tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân.
a) Hiệu lực thi hành: 10/3/2014.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Quyết định được ban hành để quy định nghĩa vụ tài chính của tổ chức có nhà máy điện hạt nhân và phương thức quản lý nguồn tài chính đảm bảo chấm dứt hoạt động và tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân theo quy định của Luật Năng lượng nguyên tử và nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật.
c) Nội dung chủ yếu: Quyết định gồm 15 điều, quy định quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc trích, lập, quản lý, sử dụng và quyết toán Quỹ đảm bảo nghĩa vụ tài chính cho việc chấm dứt hoạt động và tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân.
Quyết định được áp dụng đối với tổ chức có nhà máy điện hạt nhân và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc trích, lập, quản lý, sử dụng và quyết toán Quỹ đảm bảo nghĩa vụ tài chính cho việc chấm dứt hoạt động và tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân.
Quỹ đảm bảo nghĩa vụ tài chính là quỹ do tổ chức có nhà máy điện hạt nhân quản lý, được thành lập nhằm bảo đảm đủ nguồn kinh phí cho việc chấm dứt hoạt động và tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân. Trong thời hạn 05 năm trước thời điểm thực hiện tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức có nhà máy điện hạt nhân phải đánh giá số dư Quỹ, dự toán tổng chi phí cần thiết cho việc thực hiện chấm dứt hoạt động và tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân. Trường hợp số dư của Quỹ không đủ so với kinh phí cần thiết cho việc chấm dứt hoạt động và tháo dỡ nhà máy, tổ chức có nhà máy điện hạt nhân phải lập kế hoạch để huy động đủ nguồn kinh phí bổ sung vào Quỹ trước thời điểm bắt đầu tháo dỡ nhà máy 01 năm.
Quyết định quy định cụ thể về yêu cầu quản lý Quỹ; nguồn thu của Quỹ; chế độ báo cáo về tình hình hoạt động và báo cáo tài chính của Quỹ hàng năm…vv
17. Quyết định số 11/2014/QĐ-TTg ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
a) Hiệu lực thi hành: 18/3/2014.
Quyết định này thay thế các quy định về tổ chức và hoạt động được quy định tại Quyết định số 191/2004/QĐ-TTg ngày 08/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và Quyết định số 186/2007/QĐ-TTg ngày 03/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi Quyết định số 191/2004/QĐ-TTg ngày 08/11/2004./
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Quyết định được ban hành để khắc phục những hạn chế, bất cập của quy định hiện hành về tổ chức và hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam; bảo đảm các quy định về mô hình tổ chức, cơ chế hoạt động của Quỹ phù hợp với các văn bản pháp luật liên quan (như Luật Viễn thông, Luật Tần số vô tuyến điện, Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06/4/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông...vv) đồng thời phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế về chính sách viễn thông.
c) Nội dung chủ yếu: Quyết định gồm 5 chương, 18 điều, quy định về địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, nguồn thu, nội dung chi, nguyên tắc đóng góp, hỗ trợ tài chính của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Quỹ.
Quyết định được áp dụng đối với Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân liên quan đến tổ chức và hoạt động của Quỹ.
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam là tổ chức tài chính nhà nước, trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông; có tư cách nhân; được thành lập để thực hiện chính sách hỗ trợ của Nhà nước về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trên phạm vi cả nước; thực hiện các chức năng: (1) Quản lý tài chính để hỗ trợ kinh phí kịp thời, hiệu quả, đúng mục đích cho việc triển khai thực hiện chính sách của Nhà nước về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích; (2) Phối hợp với các đơn vị của Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý, điều phối thực hiện chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
18. Quyết định số 12/2014/QĐ-TTg ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ bồi dưỡng đối với công chức thanh tra chuyên ngành.
a) Hiệu lực thi hành: 01/4/2014.
b) Nội dung chủ yếu: Quyết định gồm 7 điều quy định chế độ bồi dưỡng đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành là công chức thuộc biên chế của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
Quyết định được áp dụng đối với: Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật; công chức thanh tra chuyên ngành.