Quy định hạn mức chuyển đất nông nghiệp thành đất ở như thế nào?

(PLVN) - Ông Nguyễn Cảnh Bình (Phú Thọ) hỏi : Gia đình ông có diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại xã nơi ông Bình sinh sống là 130 m2, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở là 410 m2. Xin cho biết, đối với việc chuyển mục đích sử dụng đất của các hộ gia đình cá nhân thì lấy diện tích đất trong hạn mức giao đất ở để trừ đi, hay lấy hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở để xác định diện tích trong và ngoài hạn mức khi chuyển mục đích sử dụng đất (đây là đất của hộ gia đình cá nhân không phải là đất của nhà nước giao theo quy định của pháp luật; đây là đất thừa kế và đất nhận chuyển nhượng)?

Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời như sau: Căn cứ vào các Điều 14, 52 và 57 Luật Đất đai quy định cụ thể như sau:

Tại Điều 14 quy định Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Tại Điều 52 quy định căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm: kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Về chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại Điều 57 Luật Đất đai như sau:

Một là, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm: Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm.

Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp; Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất; Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

Hai là, khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

Pháp luật về đất đai không quy định hạn mức chuyển mục đích sử dụng đất, do đó trường hợp người sử dụng có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ xem xét trên cơ sở quy định của pháp luật, quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Để được hiểu rõ hơn, đề nghị ông liên hệ với UBND cấp huyện nơi có đất để được giải đáp cụ thể.

Đọc thêm