Xét tha tù trước thời hạn có điều kiện, cần những thủ tục như thế nào?

0:00 / 0:00
0:00
(PLVN) - Bạn Xuân Thịnh (Hải Phòng): Người đang chấp hành án phạt tù có thể được tha tù trước thời hạn cần phải thực hiện những thủ tục nào?
Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

Luật sư Lê Hiếu (Giám đốc Công ty Luật TNHH Hiếu Hùng): Theo khoản 1 Điều 66 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:

Phạm tội lần đầu; có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt; có nơi cư trú rõ ràng; đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí; đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.

Trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.

Đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên, người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể được tha tù trước thời hạn, trừ trường hợp họ thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 của Điều này.

Đó là: Người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII, Chương XXVI, Điều 299 của Bộ luật này; người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương XIV của Bộ luật này do cố ý hoặc người bị kết án 7 năm tù trở lên đối với một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 248, 251 và 252 của Bộ luật này.

Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này.

Nói cách khác, bị kết án thuộc một trong các trường hợp nêu tại khoản 2 ở trên sẽ không được tha tù trước thời hạn.

Theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người bị kết án. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách. Thời gian thử thách bằng thời gian còn lại của hình phạt tù.

Về thủ tục xét tha tù trước thời hạn có điều kiện, theo khoản 1 Điều 368 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, Trại giam, Trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn và chuyển cho Viện KSND cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, TAND cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù.

Hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn gồm: Đơn xin tha tù trước thời hạn của phạm nhân kèm theo cam kết không vi phạm pháp luật, các nghĩa vụ phải chấp hành khi được tha tù trước thời hạn. Bản sao bản án có hiệu lực pháp luật, quyết định thi hành án. Bản sao quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng trở lên. Văn bản, tài liệu thể hiện việc chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, án phí, các nghĩa vụ dân sự. Tài liệu về cá nhân, hoàn cảnh gia đình của phạm nhân. Kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù quý, 6 tháng, năm. Quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc phạm nhân lập công (nếu có). Văn bản đề nghị tha tù trước thời hạn của cơ quan lập hồ sơ.

Tài liệu để xác định thời gian thực tế đã chấp hành án phạt tù là bản án, Quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, Quyết định thi hành án.

Hướng dẫn về mốc thời gian để xác định thời gian thực tế đã chấp hành án phạt tù, theo điểm e khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC ngày 09/12/2018, được tính đến ngày họp Hội đồng xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của trại giam, trại tạm giam, ngày họp xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn, Viện KSND cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu phải ra văn bản thể hiện quan điểm về việc đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của cơ quan đề nghị. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan đề nghị, Chánh án TAND cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu phải mở phiên họp xét tha tù trước thời hạn có điều kiện; đồng thời thông báo bằng văn bản cho VKS cùng cấp để cử kiểm sát viên tham gia phiên họp.

Trường hợp Tòa án yêu cầu cơ quan lập hồ sơ bổ sung tài liệu thì trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan lập hồ sơ phải bổ sung tài liệu và gửi cho Tòa án, VKS. Hội đồng xét tha tù trước thời hạn có điều kiện gồm Chánh án và 2 Thẩm phán, do Chánh án làm Chủ tịch Hội đồng.

Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, Tòa án phải gửi quyết định cho phạm nhân, VKS cùng cấp, VKS cấp trên trực tiếp, cơ quan đã lập hồ sơ đề nghị, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cấp quân khu, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người được tha tù trước thời hạn về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ sở.

Ngay sau khi nhận được quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, theo khoản 9 Điều 368 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, cơ sở giam giữ phải tổ chức công bố quyết định này và thực hiện các thủ tục thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.

Trong thời gian thử thách mà người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không vi phạm các quy định tại khoản 4 Điều 66 của Bộ luật Hình sự thì khi hết thời gian thử thách, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đã quản lý họ có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù.

Như vậy, người đang chấp hành án phạt tù có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện và trình tự, thủ tục cụ thể được quy định như trên.

Đọc thêm