Mức đóng bảo hiểm y tế là 4,5%

(PLO) - Theo Dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế (BHYT), từ ngày 01 tháng 01 năm 2017, mức đóng BHYT là 4,5%...
Ảnh minh họa.
Ảnh minh họa.

Cụ thể:

a) Bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.

Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì không phải đóng BHYT nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.

Người lao động trong thời gian bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì mức đóng hàng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng mà người lao động được hưởng theo quy định của pháp luật. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận là không vi phạm pháp luật, người lao động phải truy đóng BHYT trên số tiền lương được truy lĩnh. 

Người lao động trong thời gian được cử đi học tập hoặc công tác tại nước ngoài không phải đóng BHYT; thời gian đó được tính là thời gian tham gia BHYT cho đến ngày có quyết định trở lại làm việc của cơ quan, tổ chức cử đi. 

Người lao động trong thời gian đi lao động tại nước ngoài không phải đóng BHYT; trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhập cảnh về nước nếu tham gia BHYT thì toàn bộ thời gian đi lao động tại nước ngoài và thời gian kể từ khi về nước đến khi tham gia BHYT được tính là thời gian tham gia BHYT liên tục.

Người lao động trong thời gian làm thủ tục chờ hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm nếu không tham gia BHYT theo các nhóm khác, thời gian đó được tính là thời gian tham gia BHYT.

b) Bằng 4,5% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này.

c) Bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định này.

d) Bằng 4,5% tiền trợ cấp thất nghiệp đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 2 Nghị định này.

đ) Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với các đối tượng khác.

Trường hợp trẻ em đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến ngày 30 tháng 9 của năm đó mà không phải đóng BHYT.

e) Mức đóng của đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này như sau: Người thứ nhất đóng bằng 4% mức lương cơ sở; người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.

Đối với đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng thì không áp dụng giảm trừ mức đóng theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này. 

Trường hợp đối tượng quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 4 Nghị định này tham gia BHYT cùng một thời điểm nếu tổng số tiền thuộc trách nhiệm phải đóng lớn hơn so với việc tham gia BHYT theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thì đóng BHYT theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.

Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau quy định tại các Điều 1, 2, 3, 4 và 5 Nghị định này thì đóng BHYT theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại các Điều 1, 2, 3, 4 và 5 Nghị định này. 

Căn cứ vào tình hình thực tế, Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và cơ quan, tổ chức có liên quan trình Chính phủ điều chỉnh mức đóng BHYT nhằm bảo đảm cân đối quỹ BHYT.

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017, mức kinh phí từ ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng BHYT cho một số đối tượng được quy định như sau:

a) Hỗ trợ 100% mức đóng BHYT đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.

b) Hỗ trợ 100% mức đóng BHYT đối với người di cư tự do từ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Căm-pu-chia trở về Việt Nam quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này; thời gian hỗ trợ là 05 năm kể từ khi trở về Việt Nam. Đối với các trường hợp trở về Việt Nam trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng BHYT, thì thời gian hỗ trợ đóng BHYT được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.

c) Hỗ trợ tối thiểu 50% mức đóng BHYT đối với học sinh, sinh viên quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.

d) Hỗ trợ tối thiểu 50% mức đóng BHYT đối với người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

đ) Hỗ trợ tối thiểu 20% mức đóng BHYT đối với thân nhân của các đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định này.

Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng quy định tại khoản 1 Điều này thì được hưởng hỗ trợ đóng BHYT theo đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất. 

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ khả năng ngân sách địa phương và các nguồn hợp pháp khác, kể cả 20% số kinh phí dành cho khám bệnh, chữa bệnh chưa sử dụng hết theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Nghị định này (nếu có) xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ đóng BHYT cao hơn mức hỗ trợ tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này.

Đọc thêm