Vay tiền không trả, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

0:00 / 0:00
0:00
(PLVN) - Bạn Văn Nguyên (Hà Nội) hỏi: Do tin tưởng, 6 tháng trước tôi cho anh B vay 600 triệu đồng, có hợp đồng công chứng cho vay với thời hạn là 3 tháng. Hiện nay, tôi muốn đòi lại số tiền mà anh B đã vay. Tuy nhiên, anh B tuyên bố là không trả tôi tiền, rồi sau đó bỏ đi khỏi nơi cư trú, cắt liên lạc với tôi. Xin hỏi, hành vi này của anh B phải chịu trách nhiệm như thế nào theo quy định của pháp luật?
Vay tiền không trả, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Luật sư Trần Thị Loan (Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội) cho biết: Theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, người nào thực hiện một trong các hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 4 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm gồm: Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả. Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 2 - 7 năm: Có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng; lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; dùng thủ đoạn xảo quyệt; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tái phạm nguy hiểm.

Trường hợp, phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng, thì bị phạt tù từ 5 - 12 năm.

Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 - 20 năm.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 - 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 - 5 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Để bị xử lý hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, người vay tài sản phải có hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả hoặc sử dụng tài sản vay vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Đối chiếu những quy định trên, anh B có hành vi vay mượn tiền thông qua hợp đồng vay, tuy nhiên khi đến thời hạn trả tiền thì không thực hiện cam kết trả tiền. Đồng thời, anh B đã bỏ trốn khỏi nơi cư trú và cắt đứt mọi liên lạc với bạn nhằm chiếm đoạt, không trả lại cho bạn số tiền nêu trên. Thực tế, hành vi này đã xâm phạm đến quyền sở hữu của bạn đối với số tiền 600 triệu đồng. Hành vi của anh B có dấu hiệu phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Có thể đối diện với mức phạt tù cao nhất là 20 năm. Để được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, bạn có thể làm đơn tố giác tội phạm gửi đến cơ quan cảnh sát điều tra thuộc công an cấp tỉnh để cơ quan điều tra tiến hành xác minh, làm rõ hành vi của anh B.

Đọc thêm