Theo đó, đối với tiêu chuẩn của người lái tàu bay chuyên cơ, chuyên khoang có quốc tịch Việt Nam phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau: Có giấy phép lái tàu bay do Cục Hàng không Việt Nam cấp với kiểu loại tàu bay và năng định (chứng nhận về năng lực chuyên môn của nhân viên hàng không đáp ứng đủ điều kiện thực hiện nhiệm vụ theo chức danh ghi trong giấy phép nhân viên hàng không) còn hiệu lực, phù hợp với chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam dự kiến thực hiện;
Đối với người chỉ huy tàu bay chuyến bay chuyên cơ phải có tổng số giờ bay tích lũy tối thiểu là 5.000 giờ bay (trong đó có tối thiểu 1.500 giờ ở vị trí lái chính) khi chuyến bay lớn hơn 2 giờ, tối thiểu là 4.000 giờ (trong đó có tối thiểu 1.000 giờ ở vị trí lái chính) khi chuyến bay nhỏ hơn 2 giờ; có tổng số giờ bay tích lũy trên loại tàu bay thực hiện chuyến bay chuyên cơ ở vị trí lái chính tối thiểu là 500 giờ khi chuyến bay lớn hơn 2 giờ và ở vị trí lái chính tối thiểu là 300 giờ khi chuyến bay nhỏ hơn 2 giờ;
Đối với lái phụ, có tổng số giờ bay tích lũy tối thiểu là 3.000 giờ bay trong trường hợp loại tàu bay có thời gian chuyến bay trung bình trên chuyến bay lớn hơn 2 giờ; có tổng số giờ bay tích lũy tối thiểu là 2.000 giờ trong trường hợp loại tàu bay có thời gian chuyến bay trung bình trên chuyến bay nhỏ hơn 2 giờ.
Đối với loại tàu bay mới, trong thời gian 1 năm kể từ khi đưa vào khai thác, trường hợp có yêu cầu thực hiện chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam, người khai thác tàu bay có trách nhiệm đánh giá năng lực người lái tàu bay trên cơ sở đã đáp ứng tổng số giờ bay tích lũy quy định tại các điểm b, c khoản 1 của Điều này đối với loại tàu bay thực hiện chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam khai thác trước đó và báo cáo Cục Hàng không Việt Nam để giám sát. Đồng thời, phải có tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật tốt, lý lịch rõ ràng.
Trong quá trình công tác bay không bị xử lý kỷ luật do mắc sai phạm gây uy hiếp an toàn từ mức D trở lên trong vòng 24 tháng tính đến thời điểm thực hiện nhiệm vụ chuyến bay chuyên cơ; Được người đứng đầu hãng hàng không thực hiện chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam quyết định bằng văn bản được thực hiện chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam.
Đối với người lái tàu bay có quốc tịch nước ngoài, Thông tư 25/2022/TT-BGTVT quy định rõ chỉ được thực hiện chuyến bay chuyên khoang phải có trên 2.000 giờ bay trên loại tàu bay thực hiện chuyến bay chuyên khoang. Bên cạnh đó, người lái tàu bay có quốc tịch nước ngoài được thực hiện chuyến bay chuyên khoang phải đáp ứng các yêu cầu:
Phải có hợp đồng lao động tối thiểu là 24 tháng với hãng hàng không của Việt Nam được đặt hàng thực hiện chuyến bay chuyên khoang của Việt Nam tính đến thời điểm xét chọn để phục vụ bay chuyên khoang của Việt Nam. Trường hợp có yêu cầu sử dụng loại tàu bay mới được khai thác tại Việt Nam chưa quá 24 tháng, có thể sử dụng người lái loại tàu bay mới có thời hạn hợp đồng lao động tối thiểu là 3 tháng; Có giấy phép lái tàu bay do Cục Hàng không Việt Nam cấp với kiểu loại tàu bay và năng định còn hiệu lực, phù hợp với loại tàu bay thực hiện chuyến bay chuyên khoang của Việt Nam; Có tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật tốt, lý lịch rõ ràng;
Bên cạnh đó, trong quá trình công tác bay không bị xử lý kỷ luật do mắc sai phạm gây uy hiếp an toàn từ mức D trở lên trong vòng 24 tháng tính đến thời điểm thực hiện nhiệm vụ chuyến bay chuyên khoang. Đồng thời, thực hiện chuyến bay chuyên khoang của Việt Nam cùng người lái Việt Nam. Người lái tàu bay có quốc tịch nước ngoài cũng phải được người đứng đầu hãng hàng không thực hiện chuyến bay chuyên khoang của Việt Nam quyết định bằng văn bản.
Về tiêu chuẩn của tiếp viên phục vụ trên tàu bay, chuyên khoang của Việt Nam, Thông tư 25/2022/TT-BGTVT cũng quy định chi tiết về tiêu chuẩn của tiếp viên phục vụ trên tàu bay chuyên cơ, chuyên khoang. Cụ thể, tiếp viên hàng không phải đạt các tiêu chuẩn sau: Là người có quốc tịch Việt Nam; đáp ứng tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định tại Thông tư liên tịch số 18/2012/TTLT-BYT-BGTVT ngày 05/11/2012 quy định tiêu chuẩn sức khoẻ của nhân viên hàng không và điều kiện đối với cơ sở y tế thực hiện việc khám sức khoẻ cho nhân viên hàng không;
Có giấy phép thành viên tổ bay do Cục Hàng không Việt Nam cấp với kiểu loại tàu bay và năng định còn hiệu lực, phù hợp với chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam dự kiến thực hiện; Có tổng thời gian tích lũy nghiệp vụ tiếp viên từ 700 giờ trở lên, trong đó có thời gian tích lũy nghiệp vụ tiếp viên trên loại tàu bay thực hiện chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam từ 100 giờ trở lên.
Đối với loại tàu bay mới, trong thời gian 1 năm kể từ khi đưa vào khai thác, trường hợp có yêu cầu thực hiện chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam, người khai thác tàu bay có trách nhiệm đánh giá năng lực tiếp viên trên cơ sở đã đáp ứng tổng số thời gian tích lũy nghiệp vụ từ 700 giờ trở lên và tổng số giờ bay tích lũy từ 100 giờ trở lên đối với loại tàu bay thực hiện chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam khai thác trước đó và báo cáo Cục Hàng không Việt Nam để giám sát.
Tiếp viên phục vụ trên tàu bay, chuyên khoang của Việt Nam cũng cần có tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật tốt, lý lịch rõ ràng. Trong quá trình công tác không mắc sai phạm bị xử lý kỷ luật từ mức khiển trách trở lên trong vòng 12 tháng tính đến thời điểm xét chọn để phục vụ bay chuyên cơ. Cùng đó, được người đứng đầu hãng hàng không thực hiện chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam quyết định bằng văn bản được thực hiện chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam.
Thông tư 25/2022/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải có hiệu lực thi hành từ ngày 15/12/2022.